Công ty cổ phần là gì?

Công ty cổ phần là gì?
Công ty cổ phần là gì?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Công ty cổ phần là một trong các loại hình doanh nghiệp chính được quy định trong luật doanh nghiệp năm 2014. Có thể hiểu công ty cổ phần là một loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành các phần nhỏ bằng nhau, mỗi phần nhỏ đó được gọi là cổ phần; người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty cho đến hết giá trị cổ phần mà họ sở hữu. Cụ thể, khoản 1 điều 110 luật doanh nghiệp năm 2014 quy định:

“1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này.”

Công ty cổ phần có một số đặc trưng sau:

Thứ nhất, về vốn điều lệ của công ty: Vốn điều lệ công ty cổ phần là tổng giá trị mệnh giá cổ phần đã bán các loại. Vốn điều lệ của công ty cổ phần tại thời điểm đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và được ghi trong Điều lệ công ty. Như vậy, vồn điều lệ của công ty cổ phần sẽ được chia thành các phần nhỏ bằng nhau, việc góp vốn được thực hiện thông qua hình thức mua cổ phần. Pháp luật không quy định về mức tối đa số cổ phần một thành viên có thể mua tuy nhiên các thành viên có thể thỏa thuận và quy định trong điều lệ về giới hạn tối đa số cổ phần được mua của từng thành viên.

Thứ hai, về chế độ trách nhiệm tài sản, công ty cổ phần chịu trách nhiệm về các khoản nợ trong tài sản của công ty. Các cổ đông trong công ty chịu trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của công ty trong phạm vi số vốn góp của từng thành viên.

Thứ ba, về việc chuyển nhượng phần vốn góp. Cổ phần của công ty cổ phần được thể hiện dưới dạng cổ phiếu. Việc chuyển nhượng vốn góp thông qua thủ tục mua bán cổ phiếu giữa giữa các thành viên, giữa thành viên và các cá nhân, tổ chức khác. Việc mua bán cổ phần là quyền tự do của các bên, tuy nhiên để hạn chế rủi ro, tạo sự ổn định cho sự thành lập và phát triển của doanh nghiệp, luật doanh nghiệp năm 2014 quy định về một số hành vi chuyển nhượng cổ phần không được thực hiện như sau:

Khoản 3 điều 119 quy định:”Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.” Như vậy quyền chuyển nhượng của cổ đông sáng lập bị hạn chế trong 3 năm đầu khi mới thành lập. Sau 3 năm, hạn chế này mặc nhiên bị bãi bỏ.

Ngoài ra cổ phần của các thành viên cũng bị hạn chế chuyển nhượng nếu các thành viên thỏa thuận và  điều lệ công ty có quy định.

Thứ tư, công ty cổ phần có khả năng huy động vốn mạnh thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu.

Với những đặc điểm như trên, công ty cổ phần có một số ưu điểm như sau:

–  Việc thành lập dựa trên vốn góp của nhiều thành viên và chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi phần vốn góp sẽ giảm rủi ro do cho nhà đầu tư

– Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phàn tương đối dễ dàng, tự do hơn so với các loại hình công ty khác

– Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu để huy động vốn sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp mở rộng đầu tư, kinh doanh, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững

Tuy nhiên cũng có một số hạn chế cần lưu ý như sau:

– Việc thành viên công ty đông dẫn đến việc quản lý và điều hành phức tạp hơn, dẫn đế sự phân chia, tranh giành về lợi ích

– Trong Công ty cổ phần, Giám đốc, Tổng giám đốc không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của doanh nghiệp khác.

Trên đây là một số vấn đề liên quan đến loại hình công ty cổ phần. Các chủ đầu tư cần lưu ý những vấn đề này để có thể lựa chọn loại hình doanh nghiệp cho phù hợp

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về quy định của pháp luật về công ty cổ phần. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Công ty cổ phần là gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề