Đất đã cấp sổ đỏ có đòi lại được không?

Cha mẹ tôi năm 1987 đã mua mảnh đất và nhà sát nhà anh cả tôi, cha mẹ tôi vì nghĩ tình cha con nên đã đưa vàng cho anh cả mua dùm nhưng khi viết giây tờ thì lại là viết giấy đứng tên anh chị cả tôi, cả nhà trong 1 gia đinh nên cha mẹ tôi cũng không đòi hỏi gì giấy tờ đứng tên ai cũng được vì đây là đất nông thôn nên cũng không ai trong các anh em ruột tôi cũng không quan tâm mấy. Khi mua xong anh chị tôi vẫn để cha mẹ tôi và các anh em nhỏ tụi tôi ở anh chị tôi ở nhà riêng của cha mẹ tôi cho từ lâu từ năm 1978 và anh em tôi sinh sống và lớn lên tại ngôi nhà cha mẹ tôi mua đó đã lập gia đình ở riêng tư hết, nay cha mẹ tôi họp gia đình tất cả anh chị em ruột và thống nhất cho lại nhà và đất cha mẹ tôi đang ở cho tôi và tôi đã làm giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong ký tháng 10/2019, năm 2020 cha mẹ tôi lần lượt qua đời, nay anh chị cả tôi đưa giấy mua nhà năm trước đây ra và kêu nhà này của anh chị tôi nên đâm đơn kiện đòi lại nhà vì giấy mau nhà đứng tên anh chị cả tôi. Vậy luật sư cho tôi hỏi anh chị tôi có lấy được nhà tôi không? liệu tôi có phải mất nhà không?

Lê Hoàng Hưng


Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vấn đề đòi lại quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp sổ đỏ.

Để giải đáp thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được phép trích dẫn Điểm a, Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như sau:

Điều 99. Trường hợp sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;

Và tại Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 cũng có quy định:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Căn cứ vào những quy định trên, cả nhà bạn đã sinh sống và sử dụng ổn định đất từ trước ngày 01/7/2004 (cụ thể là từ năm 1987) và không xảy ra tranh chấp thì có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với mảnh đất và căn nhà này, cho đến năm 2019 việc cha mẹ bạn đã tổ chức họp gia đình tất cả anh chị em ruột và thống nhất cho lại nhà và đất đang ở cho bạn và đã làm Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xong ký tháng 10/2019 cũng đã cho thấy việc bạn có quyền sử dụng đất đã được sự đồng ý của cả gia đình bao gồm anh chị cả của bạn. Vì vậy, bạn hoàn toàn có căn cứ để chứng minh rằng bất động sản trên thuộc quyền sử dụng của bạn

Đồng thời bạn nhận quyền sử dụng đất theo hình thức nhận tặng cho tài sản và đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 99 Luật Đất đai năm 2013, tuy nhiên điều này cần phải được chứng minh bằng hợp đồng tặng cho hoặc các giấy tờ chứng minh việc tặng cho mảnh đất và căn nhà giữa anh chị cả và bạn tại thời điểm đó. Ngoài ra khi tổ chức họp gia đình để thống nhất những vấn đề trên, nếu như gia đình bạn đã có biên bản họp gia đình và có công chứng thì khi bị khởi kiện, bạn có thể mang những văn bản trên làm chứng cứ chứng minh bạn có quyền sử dụng đất hợp pháp đối với bất động sản nói trên.

Tuy nhiên nếu anh chị cả của bạn có căn cứ xác định việc cấp Giấy chứng nhận cho bạn là không đúng, đồng thời có thể chứng minh quyền của mình đối với thửa đất này thì có thể khởi kiện yêu cầu trả lại quyền sử dụng đất này. 

Bạn và anh chị cả của bạn cũng có thể gửi đơn ra UBND cấp xã (phường) để thực hiện việc hòa giải. Nếu hòa giải không thành tại UBND cấp xã (phường) thì các bên có thể khởi kiện ra Toàn án nhân dân cấp quận (huyện) nơi có đất tranh chấp hoặc UBND cấp quận (huyện) theo Điều 203 Luật đất đai năm 2013:

Điều 203. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về vấn đề đòi lại quyền sử dụng đất khi đất đã được cấp sổ đỏ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Đất đã cấp sổ đỏ có đòi lại được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề