Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu và giấy phép bị thu hồi

Posted on Tư vấn luật doanh nghiệp 272 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

 Chào luật sư. tôi được biết là những doanh nghiệp có dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có giấy phép. Vậy điều kiện để cấp giấy phép là gì. Giấy phép có hiệu lực lâu không và bị thu hồi trong những trường hợp nào?
Người gửi: Văn Trường
nguoi lao dong ra nuoc ngoai lam viec

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006;
– Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ban hành ngày 01/08/2007 ;
– Luật doanh nghiệp năm 2014.

2/ Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu và giấy phép bị thu hồi

* Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài
Trước tiên, để có được giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì doanh nghiệp có dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải được thành lập hợp pháp theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2014; đồng thời phải tuân thủ các quy định có liên quan đến việc đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài 
Điều 8 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng ban hành ngày 29/11/2006 quy định về Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:
“1. Hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
2. Doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp dịch vụ) phải có vốn pháp định theo quy định của Chính phủ và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
3. Doanh nghiệp được cấp Giấy phép phải trực tiếp tổ chức hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
4. Chính phủ quy định các loại hình doanh nghiệp được hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn và lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế”.
Điều kiện cấp Giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài được quy định tại Điều 9 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“Doanh nghiệp có vốn pháp định quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép:
1. Có đề án hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
2. Có bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết cho người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trường hợp doanh nghiệp lần đầu tham gia hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thì phải có phương án tổ chức bộ máy chuyên trách để bồi dưỡng kiến thức cần thiết và hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
3. Người lãnh đạo điều hành hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài phải có trình độ từ đại học trở lên, có ít nhất ba năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài hoặc hoạt động trong lĩnh vực hợp tác và quan hệ quốc tế;
4. Có tiền ký quỹ theo quy định của Chính phủ.”
Tiền ký quỹ được quy định Khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 126/2007/NĐ-CP ban hành ngày 01/08/2007 quy định về tiền ký quỹ của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài như sau:
“1. Mức tiền ký quỹ là một tỷ đồng. Trường hợp tiền ký quỹ được sử dụng để giải quyết những vấn đề phát sinh liên quan đến người lao động thì trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày tiền ký quỹ được sử dụng, doanh nghiệp phải nộp bổ sung cho đủ mức tiền ký quỹ theo quy định.
2. Doanh nghiệp ký quỹ tại Ngân hàng Thương mại nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.”
Doanh nghiệp được xem xét cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt là Giấy phép) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam.
Như vậy, khi đáp ứng được đầy đủ các điều kiện trên thì doanh nghiệp dịch vụ sẽ được cấp Giấy phép đưa người lao động ra nước ngoài làm việc,
* Thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu
Luật không có quy định cụ thể về thời hạn của Giấy phép trong bao lâu, tuy nhiên theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định như sau về trường hợp nộp lại Giấy phép:
“1. Doanh nghiệp dịch vụ phải nộp lại Giấy phép cho Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động;
b) Doanh nghiệp chấm dứt hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài.”
Theo đó, Giấy phép đưa người lao động ra nước ngoài làm việc có hiệu lực kể từ khi được cấp Giấy đăng ký từ cơ quan có thẩm quyền và có thời hạn trong suốt thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ khi doanh nghiệp thuộc vào hai trường hợp nêu trên thì phải nộp lại Giấy phép cho Bộ lao động – Thương binh và Xã hội thì Giấp phép của doanh nghiệp dịch vụ cũng chấm dứt hiệu lực.
* Thu hồi Giấy phép
Việc thu hồi giấy phép đưa người lao động ra nước ngoài làm việc được quy định tại khoản 2 Điều 15 Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“2. Doanh nghiệp dịch vụ bị thu hồi Giấy phép khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không làm thủ tục đổi Giấy phép hoặc không được đổi Giấy phép;
b) Không bảo đảm các quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 8, khoản 3 và khoản 4 Điều 9 của Luật này hoặc không thực hiện phương án tổ chức bộ máy quy định tại khoản 2 Điều 9 của Luật này;
c) Trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép, mà không đưa được người lao động đi làm việc ở nước ngoài;
d) Vi phạm quy định tại một trong các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 7, thực hiện không đầy đủ các nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều 27 của Luật này gây thiệt hại nghiêm trọng về vật chất và tinh thần đối với người lao động.”
Như vậy, nếu thuộc một trong số các trường hợp trên thì Giấy phép sẽ bị thu hồi.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu và giấy phép bị thu hồi. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện cấp giấy phép đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; thời hạn có hiệu lực của giấy phép trong bao lâu và giấy phép bị thu hồi
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề