Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không?

Posted on Tư vấn luật hành chính 242 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không?

Chào luật sư. Mong luật sư tư vấn cho tôi câu hỏi sau.

Tôi có một người bạn thân, gần đây cô ấy có nói với tôi là phát hiện chồng cô ấy đang qua lại với một người côgái khác và cô ấy có ý định dạy dỗ cho cô gái kia một bài học. Nhưng tôi khuyên ngăn không nên làm như vậy, nếu có xảy ra vấn đề gì thì lại liên quan đến pháp luật rất rắc rối và nói là chỉ hẹn gặp cô gái đó rồi nói chuyện một cách thẳng thắn.

Bạn tôi cũng đồng ý với ý kiến của tôi đưa ra. Nhưng một hôm tôi với cô bạn thân tôi đi siêu thị lại bắt gặp chồng cô ấy đi với cô gái kia trông rất thân mật và tình cảm, trong lúc mất bình tĩnh bạn thân tôi đã lao vào đánh cô gái kia tới tấp, chồng cô ấy thấy vậy thì lao vào kéo vợ ra, cô gái kia thì bị bầm tím chân, tay.

Vậy luật sư cho tôi hỏi, cô bạn thân tôi có xử phạt gì không? Và nếu bị mức xử phạt thì cô ấy sẽ bị xử phạt như thế nào?

Người gửi: Hương Lê (Phú Thọ)

Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn chi tiết như sau:

1.Căn cứ pháp lý

– Bộ luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

– Nghị định 167/2013 NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

2. Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không?

* Có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

Hành vi đánh ghen mà bạn của chị đã gây ra thương tích cho người khác, hành vi này có thể cấu thành tội Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác theo Điều 104 Bộ luật hình sự, cụ thể như sau:

 “1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân. 

2.Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3.Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4.Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân”.

 Như vậy, nếu như người bị hại giám định tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các điểm quy định tại khoản 1 nêu trên thì bạn của bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự có quy định: “Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các Điều 104, 105, 106, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự (BLHS) chỉ được khởi tố theo yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần thể chất”.

Như vậy, nếu như hành vi bạn của chị chỉ cấu thành theo khoản 1 Điều 104 nêu trên thì chỉ bị khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại. Vì vậy trong trường hợp này người bạn của chị nên đến thỏa thuận, thương lượng với phía bên bị hại nếu như bên bị hại không yêu cầu khởi tố thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

* Xử phạt vi phạm hành chính

Mặc dù không đủ căn cứ để cấu thành tội cố ý gây thương tích nêu trên thì hành vi của bạn chị có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điểm e, khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013 NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội, phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình:

Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây: …e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác…”.

Như vậy, hành vi đánh ghen mà bạn của bạn đã gây ra có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị xử phạt vi phạm hành chính.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Hành vi đánh ghen có bị xử phạt không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề