Không mua nhà nữa có được lấy lại tiền cọc không?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi gặp một vấn đề tranh chấp về việc mua bán nhà đất mong được Quý Luật sư Tư vấn giúp, tôi xin chân thành cảm ơn:
Tôi có định mua nhà và đất. Vào ngày 03/01/2017 tôi có đặt cọc số tiền 50.000.000 đồng cho bên bán (Nội dung biên bản tôi chụp đính kèm email này, mong Luật sư xem giúp). Tuy nhiên sau đó vì lý do khách quan (tôi chưa huy động được đủ số tiền để mua đất), nên vào ngày 04/01/2018 tôi có thông báo cho bên bán về việc tôi không thể đủ tiền mua đất và nhà trên. Ngày 05/01/2018 tôi có gặp bên bán để bàn việc nhận lại số tiền cọc tôi đã đặt. Và bên bán không đồng ý trả lại cho tôi số tiền trên. Vì nhận thấy:
1. Trong nội dung biên bản không nói về việc bị mất tiền cọc.
2. Xét thấy bên bán cũng chưa bị thiệt hại gì về việc tôi không mua (vì mới sau 01 ngày).
Vì vậy, Tôi xin nhờ Quý Luật sư tư vấn giúp tôi:
– Tôi có thể kiện bên A để lấy lại tiền cọc hay không (toàn bộ hoặc một phần)?
– Nếu bên A không trả tôi thì có bị coi là chiếm đoạt tài sản không?
Rất mong được sự phản hồi từ Quý Luật sư, tôi xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Đức Trí
coc 18011114442169595 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong , với câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau :

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Dân sự 2015.

2/ Không mua nhà nữa có được lấy lại tiền cọc không?

Theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc xử lý đặt cọc:
“2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”
Theo như thông tin mà bạn cung cấp trong biên bản giao nhận tiền cọc không có điều khoản quy định về mục đích của việc đặt cọc. Tuy nhiên, trong đó lại có quy định về việc các bên thỏa thuận số tiền còn lại bên B sẽ bàn giao cho bên A ngay khi các bên kí kết hợp đồng mua bán chính thức và khi bên A giao đầy đủ giấy tờ đất cho bên B. Như vậy, ta có thể hiểu giữa 2 bên mới tồn tại biên bản thỏa thuận về việc giao nhận tiền cọc mà chưa có hợp đồng mua bán đất chính thức. Do đó, mục đích của việc đặt cọc ở đây là để đảm bảo nghĩa vụ giao kết hợp đồng. Mặc dù trong nội dung biên bản không nói về việc bị mất tiền cọc tuy nhiên về phía bạn là người đặt cọc do không thể huy động đủ tiền nên đã từ chối việc giao kết hợp đồng mua bán chính thức. Vì vậy bạn đã không tuân thủ nghĩa vụ giao kết hợp đồng như đã đảm bảo trong biên bản giao nhận tiền cọc. Theo quy định của pháp luật trên đây bạn phải chấp nhận việc tài sản đặt cọc thuộc về bên bán và không có quyền kiện để lấy lại tiền cọc
Hiện tại bạn chỉ có thể lấy lại được tiền cọc nếu thuộc trường hợp sau. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 122 Luật Nhà ở 2014
” Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng”.
Theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015:
“Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:
1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.
2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
Theo quy định của pháp luật hợp đồng mua bán nhà ở phải thực hiện công chứng, chứng thực mới có hiệu lực. Giả sử bạn đã lập hợp đồng mua bán nhà ở có chữ ký 2 bên cùng hoặc trước thời điểm với biên bản giao nhận tiền cọc nhưng chưa thực hiện công chứng, chứng thực, điều đó có nghĩa là bạn và bên bán đã vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về hình thức của hợp đồng, nếu không thuộc 2 trường hợp ngoại lệ ở trên theo Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng mua bán nhà này sẽ bị vô hiệu.
Theo khoản 2 Điều 131 Bộ luật Dân sự 2015:
” 2. Khi giao dịch dân sự vô hiệu thì các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận.
Trường hợp không thể hoàn trả được bằng hiện vật thì trị giá thành tiền để hoàn trả.”
Vậy trong trường hợp này, nếu hợp đồng bị tuyên bố vô hiệu thì anh chị mới có thể lấy lại tiền cọc ban đầu do hậu quả pháp lý của giao dịch dân sự vô hiệu là 2 bên hoàn trả lại cho nhau những gì đã nhận. Tuy nhiên, theo khoản 4 Điều 131: “4. Bên có lỗi gây thiệt hại thì phải bồi thường.”. Khi tòa án yêu cầu công chứng, chứng thực nhưng bạn không tuân thủ do không có khả năng thực hiện hợp đồng, lúc này bạn sẽ là bên có lỗi và nếu gây thiệt hại cho bên bán ( nếu có) thì bạn phải bồi thường cho bên bán theo tính chất và mức độ thiệt hại
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về những thắc mắc của bạn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Vương Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Không mua nhà nữa có được lấy lại tiền cọc không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề