Lập di chúc có điều kiện có được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Lập di chúc có điều kiện có được không?

Chào luật sư, tôi có vấn đề muốn hỏi như sau: Vì tuổi đã cao, tôi muốn lập di chúc với nội dung như sau: các tài sản để lại cho con, riêng căn nhà thì để con tôi rồi đến đời các cháu tôi ở nhưng không được quyền bán. Nếu như sau này khu đất đó nhà nước quy hoạch, làm lợi ích cho đất nước cho dân, thì con tôi nhận đền bù và di dời đi. Xin hỏi nếu như vậy thì bản di chúc có hợp pháp không?

Người gửi: Nguyễn Văn Lừng (Bắc Giang)

Lập di chúc có điều kiện có được không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! Cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công tyLuật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

Bộ luật dân sự năm 2005 

2/ Lập di chúc có điều kiện có được không?

Điều 646. Bộ luật dân sự 2005 có định nghĩa:

“Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.”

Pháp luật thừa nhận và bảo hộ quyền lập di chúc của người để lại tài sản. Tuy nhiên, nội dung di chúc phải dựa trên các quy định pháp luật, tuân thủ các điều kiện của pháp luật mới có hiệu lực pháp luật.

Điều 648 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về các quyền của người lập di chúc bao gồm:

– Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế;

– Phân định phần di sản cho từng người thừa kế;

– Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng;

– Giao nghĩa vụ cho người thừa kế;

– Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.”
 
Trong trường hợp của bác, bác muốn sau khi bác mất thì sẽ giao cho con trai nhà ở và đất ở với điều kiện không được chuyển nhượng nhà đất cho người khác. Như vậy chúng tôi xác định có hai trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp thứ nhất: Nếu bác muốn căn nhà của bác để lại được dùng vào việc thờ cúng, đồng thời giao cho con trai bác trực tiếp thực hiện việc thờ cúng và được ở trên nhà đất này thì con trai bác sẽ không được chuyển nhượng cho người khác. Trường hợp này được quy định cụ thể tại Khoản 1 Ðiều 670, Bộ luật dân sự 2005 như sau:

“Trong trường hợp người lập di chúc có để lại một phần di sản dùng vào việc thờ cúng thì phần di sản đó không được chia thừa kế và được giao cho một người đã được chỉ định trong di chúc quản lý để thực hiện việc thờ cúng; nếu người được chỉ định không thực hiện đúng di chúc hoặc không theo thoả thuận của những người thừa kế thì những người thừa kế có quyền giao phần di sản dùng vào việc thờ cúng cho người khác quản lý để thờ cúng.

Trong trường hợp người để lại di sản không chỉ định người quản lý di sản thờ cúng thì những người thừa kế cử một người quản lý di sản thờ cúng.

Trong trường hợp tất cả những người thừa kế theo di chúc đều đã chết thì phần di sản dùng để thờ cúng thuộc về người đang quản lý hợp pháp di sản đó trong số những người thuộc diện thừa kế theo pháp luật.”

Như vậy, nếu bác muốn sau khi bác mất, con trai bác không được chuyển nhượng căn nhà này thì trong di chúc bác cần nêu rõ căn nhà bác để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà này cho con trai của bác quản lý.

Trường hợp thứ hai: Nếu bác muốn viết di chúc với nội dung là: sau khi bác mất sẽ cho con trai bác thừa kế nhà đất của mình với điều kiện không được chuyển nhượng nhà đất này cho người khác thì về nguyên tắc, con bác sẽ không được chuyển nhượng. Tuy nhiên, trên thực tế thì rất khó để kiểm soát việc con trai bác có thực hiện theo đúng ý nguyện của bác hay không. Bởi lẽ, sau khi bác mất, theo quy định của pháp luật, con trai bác có quyền làm thủ tục để đăng ký sang tên quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở mà con bác được nhận theo di chúc. Khi đã trở thành chủ sở hữu khối tài sản được thừa kế, con trai bác có toàn quyền của chủ sở hữu theo quy định của pháp luật (quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt) nên việc bán hay không bán khối tài sản này tùy thuộc vào con trai bác, không có yếu tố ràng buộc nào cả.

Mặt khác, các cơ quan thực hiện thủ tục sang tên này cũng không ghi nhận điều kiện chuyển nhượng trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Do đó, việc cho con trai bác được thừa kế nhà đất nhưng lại không được chuyển nhượng cho người khác là việc khó thực hiện được trên thực tế.

Cho nên, nếu bác muốn sau khi bác mất, con trai bác không được chuyển nhượng nhà đất này thì chúng tôi xin tư vấn là: trong di chúc bác cần nêu rõ nhà đất bác để lại sẽ được dùng vào việc thờ cúng và giao nhà đất này cho con trai của bác quản lý.  Với lý do như vậy, thì căn nhà là di sản thờ cúng không thể được phân chia, và con trai bác cũng chỉ có quyền, nghĩa vụ quản lý căn nhà để làm nơi thờ cúng mà không có quyền định đoạt căn nhà đó. Nếu con trai bác không thực hiện đúng theo nguyện vọng của bác thì có thể con trai bác sẽ không được tiếp tục quản lý di sản đó mà quyền quản lý sẽ phải giao lại cho người khác quản lý để thờ cúng. Nếu như sau này khu đất đó nhà nước quy hoạch, làm lợi ích cho đất nước cho dân, thì người thừa kế, cụ thể là con bác sẽ có quyền nhận đền bù và di dời đi.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Lập di chúc có điều kiện có được không? Chúng tôi hi vọng rằng bác có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bác vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Lập di chúc có điều kiện có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề