Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Tóm tắt câu hỏi:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

Thưa Luật sư, tôi hiện là nhân viên tại công ty du lịch, hợp đồng lao động xác định thời hạn 2 năm, tính đến nay đã làm việc được 16 tháng. Tuy nhiên, do mức lương quá thấp nên tôi muốn tìm một công việc khác. Tôi đã thông báo cho công ty trước 30 ngày. Vậy khi tôi nghỉ việc thì tôi có được hưởng quyền lợi hay có nghĩa vụ gì hay không? Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Hoàng Xuân Duy (Hải Dương)

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý:

 – Bộ luật Lao động năm 2012.

2/ Quyền và nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận của các bên trong quan hệ lao động, được xác lập tại một thời điểm cụ thể với điều kiện, khả năng nhất định. Trong khi đó, quá trình lao động (quá trình thực hiện hợp đồng lao động) lại diễn ra trong một khoảng thời gian, có thể xảy ra nhiều sự kiện khách quan, chủ quan khiến các bên không muốn hoặc không thể tiếp tục thực hiện đúng các thỏa thuận trong hợp đồng. Vì vậy, việc ghi nhận quyền và khả năng thay đổi hợp đồng là cần thiết, mang tính tất yếu khách quan. Do đó bạn hoàn toàn có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Tuy nhiên, nếu việc chấm dứt này không tuân thủ các quy định của pháp luật lao động, bạn có thể sẽ không được hưởng các quyền lợi cũng như có thể phải bồi thường cho người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật. Vậy như thế nào mới là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật? Theo quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

“a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục”.

Theo đó, liên quan đến vấn đề tiền lương thì người lao động chỉ có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn khi không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Tức là, việc bạn chấm dứt hợp đồng lao động với lý do “mức lương quá thấp” là không đúng quy định pháp luật.

Như vậy, mặc dù bạn đã thực hiện đúng nghĩa vụ báo trước 30 ngày theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 37 Bộ luật lao động năm 2012 nhưng lý do chấm dứt hợp đồng của bạn lại không đúng theo quy định tại khoản 1 Điều này. Theo đó, trong trường hợp này, bạn đã đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Các nghĩa vụ bạn phải thực hiện sau khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật được quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012:

“1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Dẫn chiếu đến Điều 62 Bộ luật Lao động năm 2012, khoản 3 Điều này quy định: “Chi phí đào tạo bao gồm các khoản chi có chứng từ hợp lệ về chi phí trả cho người dạy, tài liệu học tập, trường, lớp, máy, thiết bị, vật liệu thực hành, các chi phí khác hỗ trợ cho người học và tiền lương, tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho người học trong thời gian đi học. Trường hợp người lao động được gửi đi đào tạo ở nước ngoài thì chi phí đào tạo còn bao gồm chi phí đi lại, chi phí sinh hoạt trong thời gian ở nước ngoài”

Như vậy, căn cứ theo các thông tin bạn cung cấp, đối chiếu với các quy định của pháp luật lao động hiện hành, chúng tôi nhận thấy trong trường hợp này, khi bạn chấm dứt hợp đồng lao động với công ty, bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc, phải bồi thường cho công ty khoản tiền tương ứng với nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động; trong trường hợp bạn đã nhận từ phía công ty các khoản chi phí đào tạo nêu trên thì phải hoàn trả lại chi phí đó cho công ty.

Bên cạnh đó, bạn cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của Luật Việc làm năm 2013 và các văn bản pháp luật có liên quan do trường hợp của bạn là người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề