Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ, giờ muốn lấy lại có được không?

Tóm tắt câu hỏi:

Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ, giờ muốn lấy lại có được không?

Gia đình tôi có mua đất nhưng nhờ người khác đứng tên trong sổ đỏ, giờ chúng tôi muốn lấy lại nên làm thế nào?

Người gửi: Nguyễn Tuấn Anh (Hà Nội)

Nhờ người khác đứng tên mua đất, giờ muốn lấy lại có được không?

 

Luật sư tư vấn:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm 2013.

2/ Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ, giờ muốn lấy lại có được không?

Như thông tin mà anh cung cấp thì gia đình anh có mua một mảnh đất, nhưng nhờ người khác đứng tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác găn liền với đất, giờ gia đình anh muốn lấy lại.

Theo Điều 5 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT có quy định về thể hiện thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất tại trang 1 của Giấy chứng nhận:

“1. Ghi thông tin về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận theo quy định sau:

a) Cá nhân trong nước thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân (nếu có), địa chỉ thường trú. Giấy tờ nhân thân là Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “CMND số:…”; trường hợp Giấy chứng minh quân đội nhân dân thì ghi “CMQĐ số:…”; trường hợp chưa có Giấy chứng minh nhân dân thì ghi “Giấy khai sinh số….”;

b) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở theo quy định thì ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch, giấy tờ nhân thân ghi “Hộ chiếu số:…, nơi cấp:…, năm cấp:…”; địa chỉ đăng ký thường trú của người đó ở Việt Nam (nếu có);

c) Hộ gia đình sử dụng đất thì ghi “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số của giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình có chung quyền sử dụng đất của hộ gia đình.”

Như vậy, việc nhờ người khác đứng tên hộ trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là không đúng với quy định của pháp luật, gia đình anh chỉ được phép ủy quyền quản lý sử dụng và thực hiện các thủ tục pháp lý liên quan đến tài sản này mà thôi.

Trong trường hợp của anh, người nhờ đứng tên hộ trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì sẽ là chủ sở hữu hợp pháp của mảnh đất đó, nếu giờ gia đình anh muốn đòi lại thì hai bên có thể thực hiện thủ tục sang tên trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thông qua các hình thức như chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Các trình tự, thủ tục và hồ sơ về chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì thực hiện bình thường theo quy định pháp luật, hai bên có thể thỏa thuận chủ thể phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước trong hợp đồng chuyển nhượng. Ủy ban nhân dân cấp huyện sẽ thực hiện sang tên sổ đỏ cho gia đình anh đối với mảnh đất đó, sau khi hai bên đã thực hiện đúng và đầy đủ các thủ tục và nghĩa vụ tài chính theo pháp luật.

Cách thức thực hiện như sau:

Bước 1: Các bên đến cơ quan công chứng lập hợp đồng chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các bên phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ thực hiện việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế quyền sử dụng đất gồm:

– Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký)

– Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký).

– Hợp đồng công chứng đã lập (01 bản chính)

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

– CMND, Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền)

Nếu bạn có quan hệ nhân thân với người bán  (bố, mẹ, anh, chị, em ruột, vợ, chồng) thì xuất trình giấy tờ để được miễn thuế thu nhập cá nhân. Thuế thu nhập cá nhân: 2 %. Lệ phí trước bạ: 0,5 %

Bước 3: Kê khai hồ sơ sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

Hồ sơ sang tên sổ đỏ – Thành phần hồ sơ gồm:

– Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký); Trong trường hợp có thoả thuận trong hợp đồng về việc bên mua thực hiện thủ tục hành chính thì bên mua có thể ký thay.

– Hợp đồng chuyển nhượng; hợp đồng tặng cho; hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản; văn bản khai nhận di sản;

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

– Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

– Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

Thời hạn sang tên: Theo quy định của pháp luật

Lệ phí sang tên sổ đỏ gồm:

– Lệ phí địa chính: 15.000 đồng/trường hợp;

– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

Bước 4: Nộp đủ lệ phí theo quy định và nhận sổ đỏ.

Nếu trong trường hợp bên nhờ đứng tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất không chịu sang tên trong giấy chứng nhận và không trả lại đất cho gia đình anh thì để đảm bảo quyền lợi cho mình thì anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản, trong đó anh có thể trình bày giữa anh và bên mà anh đã nhờ đứng tên hộ đã có bản cam kết hoặc thỏa thuận có chữ ký của hai bên về việc nhờ đứng tên hộ thì đây sẽ là căn cứ, chứng cứ để Tòa án giải quyết quyền lợi cho gia đình anh.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ, giờ muốn lấy lại có được không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Nhờ người khác đứng tên sổ đỏ, giờ muốn lấy lại có được không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề