Nợ tiền lô đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Posted on Tư vấn luật hình sự 323 lượt xem

Nội dung câu hỏi:

Kính gửi Luật Sư: mong Luật Sư giải đáp cho em Em có nhắn tin báo lô đề cho chủ ghi lô đề em đang nợ chủ số tiền là 67 triệu động và không có khả năng trả. Bây giờ chủ lô đề có đến nhà tìm em và đe doạ gia đình em phải thanh toán. Vậy em muốn hỏi Luật sư là em có thể nhờ pháp luật can thiệp được không ạ và em có bị truy cứu hay gì không ạ?

cach choi lo de mien Bac 2 800x380 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong.Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ Luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017

Nợ tiền lô đề có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về Tội đánh bạc:

“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;

c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

d) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.”

Điều 322 Bộ Luật hình sự 2015 quy định về Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc:

“1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

“Đánh bạc trái phép” là hành vi đánh bạc được thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp. Như vậy, việc đánh lô đề của bạn là một hình thức đánh bạc trái phép. Ngoài ra giá trị số tiền đánh đề của bạn là 67.000.000 VNĐ nên bạn sẽ bị phạt từ 03 đến 07 năm tù, ngoài ra nếu có thêm các tình tiết tăng nặng bạn có thể sẽ bị phạt tù từ 05 đến 10 năm theo quy định tại Điều 321 Bộ Luật hình sự 2015.  Như vậy theo quy định trên, nếu đưa vụ việc này ra cơ quan công an thì bạn nên có thêm đơn tự thú để được hưởng sự khoan hồng từ pháp luật.

Bên cạnh đó đối với hành vi ghi lô đề của bên kia đã đầy đủ yếu tố cấu thành tội phạm do thu số tiền bất chính là 67.000.000 VNĐ nên sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tổ chức đánh bạc, tùy vào tình tiết tăng nặng có thể bị phạt hành chính hoặc phạt tù theo quy định tại Điều 322 Bộ Luật hình sự 2015.

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề