Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật?

Tóm tắt câu hỏi:

Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật?

Cha mẹ tôi có khai hoang được 2.847 m2 đất tại phường Vĩnh Hải từ năm 1972 và giao cho vợ chồng tôi canh tác từ năm 1980. Đến năm 2007, vợ chồng tôi được Ủy ban nhân dân TP Nha Trang cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích 1.355 m2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận, vợ chồng tôi có tặng lại 595 m2 cho cha mẹ, ngoài ra chuyển nhượng 290 m2 đất cho anh họ tôi, tôi đã làm thủ tục tặng cho và chuyển nhượng đầy đủ, cha mẹ tôi và anh họ tôi đều đã được cấp giấy chứng nhận với diện tích đất tương ứng. Sau đó, bà Phạm Thị Nhung có làm đơn khiếu nại, tranh chấp diện tích đất trên với gia đình tôi, chúng tôi đã ra xã tiến hành hòa giải nhưng không thành. Đến tháng 8/2009 Ủy ban nhân dân TP Nha Trang ra quyết định thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận đã cấp cho vợ chồng tôi với lý do cho rằng tôi kê khai không chính xác về nguồn gốc nhà đất. Tôi có làm đơn khiếu nại quyết định này lên Chủ tịch UBND Tp Nha Trang, tuy nhiên ngày 2/6/2014 Chủ tịch UBND lại ban hành quyết định với nội dung bác toàn bộ đơn của tôi, đồng thời công nhận quyền sử dụng đất cho bà Nhung. Tôi viết đơn khiếu nại lên Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa thì ngày 1/12/2014, có quyết định bác đơn khiếu nại của tôi, công nhận quyết định giải quyết khiếu nại của Chủ tịch UBND Tp Nha Trang. Gia đình tôi đang rất hoang mang, không biết phải làm thế nào. Mong luật sư tư vấn giúp.

Người gửi: Lương Văn Vỹ (Khánh Hòa)

Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm 2013.

2/ Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật?

Pháp luật đất đai có quy định về trường hợp thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Khoản 2 Điều 106 Luật đất đai 2013 như sau:

“2. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:

a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;

b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;

c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật đất đai.

3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai.”

 

Trong trường hợp của gia đình anh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì cho rằng anh đã kê khai không chính xác về nguồn gốc đất dựa vào Điểm d Khoản 2 đã nêu ở trên. Tuy nhiên, trong trường hợp này thì Ủy ban nhân dân Tp Nha Trang và Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa đã giải quyết không đúng về thẩm quyền trong vụ việc này dựa trên những căn cứ như sau:

Thứ nhất, Điều 203 Luật đất đai 2013 có quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Theo đó, thẩm quyền giải quyết vụ việc tranh chấp đất đât này là thuộc Tòa án nhân dân chứ không phải Ủy ban nhân dân.

Thứ hai, Cơ quan có thẩm quyền đã có quyết định thu hồi toàn bộ giấy chứng nhận của vợ chồng anh mà không xem xét đến phần đất vợ chồng anh đã chuyển giao, tặng cho trước đó. Cụ thể là:

– Diện tích 595 m2 anh đã tặng cho cha mẹ anh và diện tích này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên hai ông bà.

– Diện tích 290m2 đất đã chuyển nhượng cho anh họ của anh, hợp đồng đã hoàn thành và đúng pháp luật.

Theo đó, diện tích đất giải quyết tranh chấp giữa anh và bà Nhung chỉ nằm trong phần diện tích còn lại của thửa đất, trừ phần anh đã tặng cho và chuyển nhượng cho người khác ra.

Như vậy, để giải quyết được tranh chấp trong trường hợp này thì anh có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân tỉnh Khánh Hòa, yêu cầu hủy 2 quyết định của Chủ tích UBND Tp Nha Trang và Chủ tịch UBND tỉnh Khánh Hòa vì không đúng pháp luật.

Hồ sơ khởi kiện bao gồm:

– Đơn khởi kiện:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện.

+ Tên Toà án nhận đơn khởi kiện.

+ Tên, địa chỉ của người khởi kiện.

+ Tên, địa chỉ của người có quyền và lợi ích được bảo vệ, nếu có.

+ Tên, địa chỉ của người bị kiện.

+ Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, nếu có.

+ Những vấn đề cụ thể yêu cầu Toà án giải quyết đối với bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

+ Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng, nếu có.

+ Các thông tin khác mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án

– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà;

– Các giấy tờ xác nhận quyền sử dụng đất, chủ quyền nhà ( trong trường hợp chưa có giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất);

– Các giấy tờ liên quan tới giao dịch đất đai, nhà ở có thanh chấp: Giấy tờ cho mượn, cho thuê, cho ở nhờ, mua bán… hoặc các giấy tờ tài liệu thể hiện có quan hệ này;

– Các giấy tờ, tài liệu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giải quyết đất đai, nhà ở đang có tranh chấp ( nếu có).

Anh hoàn thiện hồ sơ và nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc Nộp đơn khởi kiện tới Tòa án qua đường bưu điện và nộp tiền tạm ứng án phí.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Phải làm gì khi bị thu hồi, tiêu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trái pháp luật?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề