Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Tóm tắt câu hỏi:

Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Hiện tại em và con em đang ở Hàn Quốc. Chồng em ở Việt Nam. Năm 2014 em đẻ đứa đầu lòng nhưng do giấy tờ bên Hàn trục trặc nên em và chồng em không cưới cũng không đăng ký kết hôn, con em nó theo em ở bên Hàn nên trên giấy tờ nó không có bố. Đến tháng 11 năm 2015 bọn em đi đăng ký kết hôn để làm giấy tờ cho chồng em qua bên này thì em lại có bầu đứa nữa, đến giờ thì em đã sinh bé thứ 2 được 20 ngày. Do 2 vợ chồng xa nhau và có nhiều mâu thuẫn, không còn tôn trọng lẫn nhau cũng như gia đình của nhau nữa, không còn thấy hợp nhau nữa nên muốn ly hôn. Em và chồng em đã nói chuyện với nhau em sẽ nuôi con và mỗi tháng chồng em phải chu cấp cho con. Vợ chồng em không có tài sản chung hay nợ nần gì cả. Bây giờ em muốn ly hôn có phải về Việt Nam để làm giấy tờ không ạ và ly hôn trong bao lâu thì xong ạ?

Người gửi: Đinh Thị Liễu (Busan, Hàn Quốc)

Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

– Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

2/ Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài

Căn cứ theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn như sau:
“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

Như vậy, do bạn đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi nên chồng bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, và bạn có quyền gửi đơn yêu cầu tòa án công nhận thuận tình ly hôn do các bạn đã thỏa thuận được các vấn đề về tài sản, cấp dưỡng rõ ràng.

Về thẩm quyền giải quyết yêu cầu ly hôn, 2 bên có thể thỏa thuận yêu cầu tòa án nhân dân cấp tỉnh nơi 1 trong 2 bên cư trú giải quyết, tùy thuộc vào tiến độ làm việc và sự hợp tác của các bên để xác định thời gian cần thiết để giải quyết vụ việc ly hôn.

Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải. Nếu hòa giải không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;

– Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;

– Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung.

Ngoài ra, các bên có thể yêu cầu tòa án tại Hàn Quốc giải quyết yêu cầu ly hôn, căn cứ theo Điều 127 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định việc Ly hôn có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định của Luật này.

2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.

3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước nơi có bất động sản đó.”

Do đó, vợ chồng bạn có thể liên hệ với tòa án tại Hàn Quốc nơi 2 bạn cư trú để được giải quyết nhanh hơn và không mất công quay về Việt Nam để giải quyết.

Đối với việc cấp dưỡng cho con, căn cứ theo Điều 129 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về Nghĩa vụ cấp dưỡng có yếu tố nước ngoài như sau:
“1. Nghĩa vụ cấp dưỡng tuân theo pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú. Trường hợp người yêu cầu cấp dưỡng không có nơi cư trú tại Việt Nam thì áp dụng pháp luật của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng là công dân.

2. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu cấp dưỡng của người quy định tại khoản 1 Điều này là cơ quan của nước nơi người yêu cầu cấp dưỡng cư trú.”

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thẩm quyền giải quyết vụ việc ly hôn có yếu tố nước ngoài
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề