Thanh lý hợp đồng xuất khẩu lao động

Tóm tắt tình huống

Sau khi hoàn thành hợp đồng và đi xuất khẩu lao động trở về, tôi cần làm gì để thanh lý hợp đồng với công ty? Sau khi tôi hoàn thành hợp đồng mà doanh nghiệp không thanh lý hợp đồng thì tôi phải làm thế nào? Doanh nghiệp đó có sai phạm không?
Người gửi: Lê Lan (Hà Giang)
33 uuvw

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, Công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật người lao động Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài theo hợp đồng năm 2006
– Thông tư 21/2007/BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và nghị định số 126/2007/nđ-cp ngày 01 tháng 08 năm 2007 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
– Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/nđ-cp ngày 22 tháng 8 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng

2. Thanh lý hợp đồng xuất khẩu lao động

Sau khi hoàn thành hợp đồng với người sử dụng lao động,người lao động phải về nước đúng hạn. Trong vòng 180 ngày kể từ ngày kết thúc hợp đồng, người lao động phải thanh lý hợp đồng với doanh nghiệp phái cử.
Doanh nghiệp phái cử có trách nhiệm thanh lý hợp đồng với người lao động theo quy định tại khoản 3 mục V Thông tư 21/2007/BLĐTBXH hướng dẫn chi tiết một số điều của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và nghị định số 126/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 08 năm 2007 của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của luật người lao động việt nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng như sau:
“3. Thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (điểm đ khoản 1 và điểm i khoản 2 Điều 27, điểm e khoản 2 Điều 41 của Luật):
a) Việc thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài ký giữa doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp với người lao động phải được lập thành văn bản;
b) Văn bản thanh lý hợp đồng phải có các nội dung: lý do chấm dứt hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp dịch vụ, tổ chức sự nghiệp và người lao động, các nội dung khác mà hai bên đã thỏa thuận;
c) Trường hợp doanh nghiệp dịch vụ đơn phương thanh lý hợp đồng thì biên bản thanh lý hợp đồng phải có các nội dung: lý do đơn phương thanh lý hợp đồng, việc thực hiện nghĩa vụ của các bên, các khoản thanh toán giữa doanh nghiệp dịch vụ và người lao động, các nội dung về bồi thường thiệt hại (nếu có) kèm theo chứng từ chứng minh nội dung thiệt hại;
d) Việc hoàn trả tiền ký quỹ của người lao động khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
đ) Việc thanh lý Hợp đồng bảo lãnh khi thanh lý Hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn của liên Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội – Tư pháp.”
Trong trường hợp người lao động đã hoàn thành hợp đồng và về nước đúng thời hạn mà doanh nghiệp không thanh lý hợp đồng và trả lại toàn bộ tiền cọc cho lao động là vi phạm pháp luật. Bạn cần liên hệ với Cục quản lý lao động ngoài nước để được hỗ trợ. Với hành vi không thanh lý hợp đồng và không trả tiền kí quỹ, doanh nghiệp sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 2 Điều 31 Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
“2. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng đối với doanh nghiệp, tổ chức có một trong các hành vi sau đây:
…c) Không thanh lý hoặc thanh lý hợp đồng đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài không theo quy định;
….3. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ việc thực hiện Hợp đồng cung ứng lao động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về  Thanh lý hợp đồng xuất khẩu lao động. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý. 
Câu hỏi tư vấn được gửi từ: Diễn đàn pháp luật dành cho người lao động và website laodongxanha.net, trong chương trình hợp tác tư vấn pháp luật lao động giữa Công ty Luật Việt Phong và Trung tâm Phát triển và Hội nhập (CDI).
Chuyên viên: Tạ Thị Hồng Tươi.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thanh lý hợp đồng xuất khẩu lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề