Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

Tóm tắt câu hỏi:

Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực.

Xin chào quý công ty luật Việt Phong. Tôi có một tình huống cần nhờ công ty tư vấn giúp đỡ như sau. Công ty TNHH A gửi 1 thư chào mua tới công ty TNHH B. Khi chào mua đó chưa được gửi tới tay công ty B thì giám đốc công ty A gọi điện tới văn phòng công ty B để thay đổi điều khoản giá cả trong hợp đồng. Cô thư ký của công ty B đã nghe điện và hứa sẽ báo ngay cho giám đốc nhưng sau đó cô quên không báo. Khi nhận được chào mua của công ty A gửi đến, giám đốc công ty B ngay lập tức soạn thư trả lời chấp nhận chào hàng và gửi ngược lại cho công ty A. Công
ty A không có tín hiệu hồi đáp. Đúng ngày giao hàng được đưa ra trong thư chào hàng của công ty B cho chuyển hàng đến địa điểm tập kết để giao hàng cho A nhưng công ty A không nhận hàng vì lý do không có quan hệ hợp đồng giữa A và B. Công ty B đã khởi kiện công ty A và đòi bồi thường. Vậy có tồn tại quan hệ hợp đồng giữa A và B. Vì sao. Công ty A có phải bồi thường cho công ty B không?
Mong quý công ty phản hồi sớm. Xin chân thành cảm ơn.

Người hỏi: Minh Phong (Ba Vì)

Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Bộ luật dân sự năm 2005;

2/ Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực.

Trong nền kinh tế đang phát triển hiện nay, việc các doanh nghiệp mua bán hàng hóa của nhau giao thương trên thị trường rất phát triển. Cùng với đó công tác chào hàng, gửi lời đề nghị giao kết các hợp đồng khá sôi nổi. Để đảm bảo được lợi ích chính đáng của các bên trong quan hệ chào hàng, xác lập hợp đồng thông qua lời đề nghị pháp luật đã quy định khá chi tiết các điều khoản xoay quanh vấn đề này.

– Căn cứ theo điều 392 Bộ luật dân sự năm 2005 có quy định về thay đổi, rút lại lời đề nghị giao kết hợp đồng như sau:

“Điều 392. Thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng

1. Bên đề nghị giao kết hợp đồng có thể thay đổi, rút lại đề nghị giao kết hợp đồng trong các trường hợp sau đây:

a) Nếu bên được đề nghị nhận được thông báo về việc thay đổi hoặc rút lại đề nghị trước hoặc cùng với thời điểm nhận được đề nghị;

b) Điều kiện thay đổi hoặc rút lại đề nghị phát sinh trong trường hợp bên đề nghị có nêu rõ về việc được thay đổi hoặc rút lại đề nghị khi điều kiện đó phát sinh.

2. Khi bên đề nghị thay đổi nội dung của đề nghị thì đề nghị đó được coi là đề nghị mới.”

Căn cứ theo điều 391 Bộ luật dân sự năm 2oo5 có quy định về thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực như sau:

“Điều 391. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực

1. Thời điểm đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực được xác định như sau:

a) Do bên đề nghị ấn định;

b) Nếu bên đề nghị không ấn định thì đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực kể từ khi bên được đề nghị nhận được đề nghị đó.

2. Các trường hợp sau đây được coi là đã nhận được đề nghị giao kết hợp đồng:

a) Đề nghị được chuyển đến nơi cư trú, nếu bên được đề nghị là cá nhân; được chuyển đến trụ sở, nếu bên được đề nghị là pháp nhân;

b) Đề nghị được đưa vào hệ thống thông tin chính thức của bên được đề nghị;

c) Khi bên được đề nghị biết được đề nghị giao kết hợp đồng thông qua các phương thức khác.”

Như vậy, trong tình huống bạn đưa ra việc công ty A thay đổi lời đề nghị giao kết về giá cả gọi điện đến báo cho công ty B trước thời điểm công ty B nhận được lời đề nghị giao kết hợp đồng là có hiệu lực. Còn về vấn đề cô nhân viên quên thông báo đến giám đốc thì đó lại thuộc về công việc nội bộ của công ty B, trong TH này công ty B có thể yêu cầu cô nhân viên đó bồi thường phần chênh lệch giá cả hợp đồng trong phạm vi lỗi của mình. 

– Căn cứ theo điều 396 Bộ luật dân sự năm 2005 thì có quy định về chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng như sau:

“Điều 396. Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng

Chấp nhận đề nghị giao kết hợp đồng là sự trả lời của bên được đề nghị đối với bên đề nghị về việc chấp nhận toàn bộ nội dung của đề nghị.”

Trong tình huống bạn đưa ra, theo chúng tôi được biết việc trả lời chấp nhận giao kết hợp đồng của công ty B gửi cho công ty A sau khi có sự thay đổi về giá cả. Như vậy, thư chấp nhận lời đề nghị giao kết hợp đồng của bên B “chấp nhận toàn bộ lời đề nghị” là chấp nhận cả điều khoản thay đổi về giá cả trong lời đề nghị của công ty A. 

– Căn cứ theo điều 404 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định thời điểm giao kết hợp đồng dân sự như sau:

“Điều 404. Thời điểm giao kết hợp đồng dân sự

1. Hợp đồng dân sự được giao kết vào thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận giao kết.

2. Hợp đồng dân sự cũng xem như được giao kết khi hết thời hạn trả lời mà bên nhận được đề nghị vẫn im lặng, nếu có thoả thuận im lặng là sự trả lời chấp nhận giao kết.”

Như vậy, thời điểm công ty A nhận được lời chấp nhận giao kết của công ty B là thời điểm giao kết hợp đồng. Theo đó quan hệ hợp đồng mua bán giữa công ty A và công ty B có tồn tại. Việc công ty A không nhận hàng với lý do không có quan hệ hợp đồng giữa hai công ty là không đúng, theo đó công ty A đã vi phạm hợp đồng, công ty B có quyền đưa ra các phương thức giải quyết như yêu cầu công ty A phải nhận hàng, nếu công ty A kiên quyết không nhận hàng công ty B có quyền phạt vi phạm hợp đồng công ty A và bồi thường thiệt hại xảy ra nếu có. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thay đổi lời đề nghị giao kết hợp đồng có hiệu lực
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề