Minh Hằng
Bài viết liên quan:
|
Căn cứ pháp lý
– Thông tư 15/2015/TT-BTP hướng dẫn thi hành luật hộ tịch và nghị định 123/2015/NĐ-CP.
|
Luật sư tư vấn
Dựa theo thông tin được cung cấp, trong trường hợp này việc đầu tiên cần tiến hành là thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ và con tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con (căn cứ theo điều 24 Luật hộ tịch về xác định thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con). Theo đó, người tiến hành thủ tục cần xuất trình chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con được quy định tại điều 11 Thông tư 15/2015:
Điều 11. Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con
Chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại khoản 1 Điều 25 và khoản 1 Điều 44 của Luật hộ tịch gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
1. Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
2. Trường hợp không có văn bản quy định tại khoản 1 Điều này thì phải có thư từ, phim ảnh, băng, đĩa, đồ dùng, vật dụng khác chứng minh mối quan hệ cha con, quan hệ mẹ con và văn bản cam đoan của cha, mẹ về việc trẻ em là con chung của hai người, có ít nhất hai người thân thích của cha, mẹ làm chứng.
Cơ quan đăng ký hộ tịch có trách nhiệm giải thích rõ trách nhiệm, hệ quả pháp lý của việc cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
Cơ quan đăng ký hộ tịch từ chối giải quyết theo quy định tại Điều 5 của Thông tư này hoặc hủy bỏ kết quả đăng ký hộ tịch, nếu có cơ sở xác định nội dung cam đoan, làm chứng không đúng sự thật.
|
Tiếp theo liên quan đến thắc mắc về việc nhập sổ hộ khẩu cho con về ở với mẹ. Sau khi được xác nhận về quan hệ mẹ con, căn cứ theo điều 25 Luật cư trú thì những người có quan hệ huyết thống, gia đình đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận trong giấy tờ hộ tịch và được chủ hộ đồng ý cho nhập vào sổ hộ khẩu thì được nhập chung vào sổ hộ khẩu đó.
Ngoài ra do thông tin chưa được rõ ràng về nơi hiện đang cư trú tuy nhiên căn cứ theo điều 21 Luật cư trú, tùy thuộc vào địa bàn đang sinh sống mà trình tự, thủ tục thực hiện được tiến hành như sau:
Điều 21. Thủ tục đăng ký thường trú
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
|
Chuyên viên: Nguyễn Hòa
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn