Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền

Posted on Tư vấn luật dân sự 301 lượt xem

Lúc trước chưa lấy vợ, chồng tôi có vay tiền ngân hàng cùng với người yêu cũ. Người vay tiền là người yêu cũ của chồng. Được 1 thời gian đã trả hết tiền gốc chỉ còn lại tiền lãi chưa trả hết, người yêu cũ điện thoại và nhắn tin chồng tôi đòi tiền. Vì công việc không ổn định nên trả tiền lúc có lúc không, tiền lãi đến 35 triệu nên trả 1 lần không hết, chồng tôi mới hứa là mỗi tháng trả 1 triệu nhưng mỗi tháng trả cũng không đều lúc có lúc không. Chính vì vậy, bên kia nói nếu không trả hết sẽ đưa ra chính quyền xử lý. Vậy chồng tôi có ở tù vì tội không trả tiền không?

Hạnh

Căn cứ pháp lý

chuyen nganh phap luat 300x234 4

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn đang gặp vướng mắc trong vấn đề pháp lý liên quan đến trách nhiệm khi không thực hiện nghĩa vụ.

Liên quan đến thắc mắc về trách nhiệm khi thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết có bị truy cứu trách nhiệm hình sự ( có bị phạt tù ) không? Dựa theo thông tin được cung cấp, các bên trong quan hệ hợp đồng đã tiến hành giao kết giao dịch dân sự  tuy nhiên khi đến hạn 1 bên trong hợp đồng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết, trong trường hợp này biên vi phạm phải chịu trách nhiệm là “trả lãi” dựa trên số tiền còn thiếu căn cứ theo điều 357 BLDS 2015 quy định:

Điều 357. Trách nhiệm do chậm thực hiện nghĩa vụ trả tiền
1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm trả tiền thì bên đó phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả.
2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.

Ngoài việc đóng trả lãi và dựa vào hành vi của các bên khi thực hiện hợp đồng, căn cứ theo quy định pháp luật về hình sự, người vi phạm trong trường hợp này có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điều 175 BLHS 2015 quy định:

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản 
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: 
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả; 
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản. 
Tuy nhiên, điều kiện để truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh này khi người vi phạm có hành vi chiếm đoạt tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng để trả và áp dụng vào trường hợp này việc chồng bạn gặp khó khăn về tài chính kinh tế, nếu có căn cứ để chứng minh thì sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về trách nhiệm pháp lý khi không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng dân sự. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề