Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Tóm tắt câu hỏi:

Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Thưa Luật sư, tôi hiện tại đang muốn thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Tuổi của tôi mới có 45, tôi là một công chức nhà nước. Theo như tôi được biết thì công chức không được thành lập doanh nghiệp có đúng không? Nếu không được thì tôi có thể góp vốn thành lập được không? Cảm ơn

Người gửi: Trường Đạt (Phú Thọ)

vietphong 2

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào anh! Cám ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn anh như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật doanh nghiệp năm 2014.

2/ Tổ chức, cá nhân không được quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam

Căn cứ khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014 quy định Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam như sau:

2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.”

Như vậy, căn cứ vào quy định trên, thông tin mà anh biết được về vấn đề công chức không được quyền thành lập doanh nghiệp là hoàn toàn chính xác, và vấn đề này còn được quy định một cách cụ thể tại điểm b khoản 2 Điều 18 Luật doanh nghiệp năm 2014. Vì vậy, đối với trường hợp của anh, là một công chức, một người làm việc cho Nhà nước, anh không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam. 

Còn về vấn đề có thể góp vốn thành lập doanh nghiệp được không? Căn cứ khoản 19 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm 2014 định nghĩa về Người thành lập doanh nghiệp như sau:

“19. Người thành lập doanh nghiệp là tổ chức, cá nhân thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.”

Căn cứ vào quy định trên, người thành lập doanh nghiệp không chỉ là tổ chức, cá nhân đứng ra thành lập doanh nghiệp đó mà thậm chí còn bao gồm những tổ chức, cá nhân góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Vì vậy, việc anh góp vốn để thành lập doanh nghiệp cũng chính là việc anh đã thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam, đây là việc một công chức nhà nước không có quyền thực hiện. Như vậy, với trường hợp của anh, anh cũng không có quyền góp vốn thành lập doanh nghiệp được.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Tổ chức, cá nhân không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề