Trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ

Tóm tắt câu hỏi:

Trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ

Luật Sư cho em hỏi. Trước đây giấy khai sinh và CMND của em đều không có ngày tháng sinh (chỉ có năm sinh). Đến khi em học xong đại học thì bằng cấp của em cũng vậy. Khi em chuyển hộ khẩu theo chồng lên Tp.HCM, công an kêu em phải bổ sung ngày tháng sinh vào giấy khai sinh, để sau này đổi giấy cmnd theo hộ khẩu. Bây giờ khai sinh em đã bổ sung ngày tháng sinh, vậy có ảnh hưởng gì đến bằng cấp của em sau này không (vì bằng cấp chỉ có năm sinh). Hay em phải làm thủ tục như thế nào để bằng cấp và khai sinh của em được thống nhất. Em rất mong sự hướng dẫn của luật sư.

Em chân thành cảm ơn!

Người gửi: Bùi Thị Tân (TP. HCM)

Trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

Thông tư 22/2012/TT-BGDĐT Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 6 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2/ Thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ

Giấy khai sinh là giấy tờ gốc, tất cả các Giấy tờ sau này đều căn cứ vào Giấy khai sinh gốc.

Theo thông tin chị cung cấp, chị đã bổ sung ngày, tháng sinh vào Giấy khai sinh mà trong bằng cấp của chị chỉ có năm sinh như trong Giấy khai sinh cũ của chị. Chính vì thế khi chị bổ sung ngày, tháng sinh vào Giấy khai sinh thì tất cả bằng cấp của chị cũng phải sửa đổi theo Giấy khai sinh của chị.

Theo quy định tại Điều 21a Thông tư số 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (sau đây gọi tắt là “Thông tư số 22”) thì các trường hợp phải chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ bao gồm: “Người được cấp văn bằng, chứng chỉ có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên văn bằng, chứng chỉ trong các trường hợp sau đây: Sau khi được cấp văn bằng, chứng chỉ, người được cấp văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận việc thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính, bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký khai sinh quá hạn, đăng ký lại việc sinh theo quy định của pháp luật”. Như vậy, theo quy định trên thì chị có quyền yêu cầu chỉnh sửa nội dung ghi trên các văn bằng chứng chỉ của chị để Giấy khai sinh của chị và các giấy tờ khác của chị được thống nhất. 

Điều 21 Thông tư số 22/2012/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế văn bằng, chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân ban hành kèm theo Quyết định số 33/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là “Người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đã cấp văn bằng, chứng chỉ và đang quản lý sổ gốc văn bằng, chứng chỉ. Trường hợp cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đã sáp nhập, chia, tách, giải thể hoặc có sự điều chỉnh về thẩm quyền thì người có thẩm quyền quyết định chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ là thủ trưởng cơ quan đang quản lý sổ gốc văn bằng, chứng chỉ.”

Để chỉnh sửa được nội dung trên văn bằng, chứng chỉ của chị thì theo quy định tại Điều 21b của Thông tư 22 quy định về hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ chị phải chuẩn bị những hồ sơ sau đây:

“Điều 21b. Hồ sơ, trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ

1. Hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ bao gồm:

a) Đơn đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ;

b) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tùy thân khác của người được cấp văn bằng, chứng chỉ;

c) Văn bằng, chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa;

d) Quyết định cho phép thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do thay đổi hoặc cải chính hộ tịch, xác định lại dân tộc, xác định lại giới tính;

đ) Giấy khai sinh đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ do bổ sung hộ tịch, điều chỉnh hộ tịch, đăng ký lại việc sinh, đăng ký khai sinh quá hạn;

e) Các tài liệu chứng minh văn bằng, chứng chỉ bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp văn bằng, chứng chỉ đối với trường hợp chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại khoản 2 Điều 21a của Quy chế này;

Các tài liệu trong hồ sơ đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản này có thể là bản chính hoặc bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính.

Nếu cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao không có chứng thực thì có quyền yêu cầu người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ xuất trình bản chính để đối chiếu; người đối chiếu phải ký xác nhận và ghi rõ họ tên vào bản sao và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao so với bản chính.

Nếu tiếp nhận tài liệu trong hồ sơ là bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ không được yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.

2. Trình tự, thủ tục chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ được quy định như sau:

a) Người đề nghị chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ nộp 01 (một) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ. Việc nộp hồ sơ có thể thực hiện bằng cách nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện;

b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ xem xét quyết định việc chỉnh sửa; nếu không chỉnh sửa thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do;

c) Việc chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng cách ban hành quyết định chỉnh sửa; không chỉnh sửa trực tiếp trên văn bằng, chứng chỉ;

Căn cứ quyết định chỉnh sửa, cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ tiến hành chỉnh sửa các nội dung tương ứng ghi trong sổ gốc cấp văn bằng, chứng chỉ và đóng dấu xác nhận với nội dung: “Đã được chỉnh sửa theo Quyết định số….. ngày….tháng….năm…..” vào góc trái phía trên của bản chính văn bằng, chứng chỉ; nếu người học đã bị mất bản chính văn bằng, chứng chỉ thì cơ quan có thẩm quyền chỉnh sửa nội dung văn bằng, chứng chỉ cấp bản sao văn bằng, chứng chỉ từ sổ gốc đã được chỉnh sửa cho người học.”

Hồ sơ chị chuẩn bị đầy đủ như khoản 1 Điều 21b và nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 21 của Thông tư 22. Tất cả các giấy tờ trong hồ sơ như Chứng minh thư nhân dân, văn bằng chứng chỉ đề nghị chỉnh sửa… nếu yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền là nộp bản sao có công chứng, chứng thực thì không cần phải mang bản gốc để đối chiếu, còn nếu là bản phô tô chưa công chứng, chứng thực thì chị phải mang cả bản gốc đi để đối chiếu theo quy định.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền nhận đủ hồ sơ hợp lệ, nếu trường hợp không chỉnh sửa thì cơ quan có thẩm quyền phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc chỉnh sửa nội dung trên văn bằng, chứng chỉ được thực hiện bằng cách ban hành Quyết định chỉnh sửa, không chỉnh sửa trực tiếp trên văn bằng chứng chỉ của chị. Vì vậy, khi có quyết định chỉnh sửa văn bằng, chứng chỉ mà trong trường hợp chị muốn nộp bản sao văn bằng, chứng chỉ của chị cho nơi mà chị xin việc,… thì chị phải phô tô kèm theo cả quyết định chỉnh sửa nội dung của văn bằng, chứng chỉ chị nộp.

Như vậy, chị có quyền yêu cầu nơi mà trước đây cấp văn bằng, chứng chỉ cho chị chỉnh sửa nội dung trong văn bằng chứng chỉ của chị để thống nhất với Giấy khai sinh và các giấy tờ khác. Trình tự thủ tục tuân theo quy định của pháp luật như đã trình bày ở trên. 

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về Trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Trình tự, thủ tục chỉnh sửa nội dung trên bằng cấp, chứng chỉ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề