Vay tiền kinh doanh không trả được vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới không?

Tóm tắt câu hỏi:

Xin chào Ban tư vấn Công ty Luật Việt Phong! Tôi có thắc mắc về vấn đề sau: Tôi vay 500 triệu để kinh doanh không may làm ăn thất bại không trả được nợ, vợ tôi không biết việc tôi vay tiền kinh doanh này. Tôi và vợ có một căn nhà chung trị giá 300 triệu, đã có người nộp đơn khởi kiện tôi về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản. Tôi muốn hỏi vợ tôi có phải chịu trách nhiệm liên đới hay không? Căn cứ vào luật tôi có phải chịu trách nhiệm hình sự không? Người thứ 3 nhận tiền chuyển cho tôi có liên quan gì trong vụ việc này không? Tôi với vợ có thể ly hôn được không?  và tôi cần làm gì để tránh liên quan đến pháp luật? Tôi rất mong nhận được ý kiến tư vấn của Ban tư vấn của quý công ty! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nguyễn Văn Quân (Đà Nẵng)

vay tiền kinh doanh không trả được vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới không

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Vay tiền kinh doanh không trả được vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới không?

Căn cứ theo quy định tại Điều 27, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 trách nhiệm liên đới của vợ, chồng được quy định như sau:

“1. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch do một bên thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 30 hoặc giao dịch khác phù hợp với quy định về đại diện tại các điều 24, 25 và 26 của Luật này.

2. Vợ, chồng chịu trách nhiệm liên đới về các nghĩa vụ quy định tại Điều 37 của Luật này”.

Theo đó, vợ, chồng phải chịu trách nhiệm liên đới trong các giao dịch sau:

 – Vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ thực hiện giao dịch nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình.

– Việc đại diện giữa vợ và chồng trong xác lập, thực hiện, chấm dứt giao dịch được xác định theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

– Vợ, chồng có thể ủy quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch mà theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan phải có sự đồng ý của cả hai vợ chồng.

– Vợ, chồng đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Tòa án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật thì người đó phải tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ có liên quan.

Trong trường hợp một bên vợ, chồng mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì căn cứ vào quy định về giám hộ trong Bộ luật dân sự, Tòa án chỉ định người khác đại diện cho người bị mất năng lực hành vi dân sự để giải quyết việc ly hôn.

– Trong trường hợp vợ, chồng kinh doanh chung thì vợ, chồng trực tiếp tham gia quan hệ kinh doanh là người đại diện hợp pháp của nhau trong quan hệ kinh doanh đó, trừ trường hợp trước khi tham gia quan hệ kinh doanh, vợ chồng có thỏa thuận khác hoặc Luật này và các luật liên quan có quy định khác.

– Trong trường hợp vợ, chồng đưa tài sản chung vào kinh doanh thì áp dụng quy định tại Điều 36 của Luật này.

– Việc đại diện giữa vợ và chồng trong việc xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch liên quan đến tài sản chung có giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản chỉ ghi tên vợ hoặc chồng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 25 của Luật này.

– Trong trường hợp vợ hoặc chồng có tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu, giấy chứng nhận quyền sử dụng tài sản tự mình xác lập, thực hiện và chấm dứt giao dịch với người thứ ba trái với quy định về đại diện giữa vợ và chồng của Luật này thì giao dịch đó vô hiệu, trừ trường hợp theo quy định của pháp luật mà người thứ ba ngay tình được bảo vệ quyền lợi.

– Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

– Nghĩa vụ do vợ hoặc chồng thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung;

– Nghĩa vụ phát sinh từ việc sử dụng tài sản riêng để duy trì, phát triển khối tài sản chung hoặc để tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình;

– Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do con gây ra mà theo quy định của Bộ luật dân sự thì cha mẹ phải bồi thường;

– Nghĩa vụ khác theo quy định của các luật có liên quan.

Từ căn cứ trên, xét thấy:

Nếu vợ anh không chứng minh được việc anh vay tiền kinh doanh không thuộc một trong các trường hợp phải chịu trách nhiệm tài sản liên đới ở trên. Khi đó, đối với khoản nợ anh phải trả, vợ anh có nghĩa vụ liên đới trong việc trả các khoản nợ đó của anh.

2/ Căn cứ vào luật tôi có bị chịu trách nhiệm hình sự không?

Căn cứ tại Điều 471, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về hợp đồng vay tài sản như sau:

“Hợp đồng vay tài sản là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thoả thuận hoặc pháp luật có quy định”.

Theo như thông tin anh cung cấp, anh có vay tiền của 5 người với số tiền 500 triệu đồng, lãi suất tính theo ngày. Theo đó, anh có giao kết hợp đồng vay tiền với các chủ thể cho vay tiền và anh cũng có thỏa thuận với các chủ thể cho vay về việc trả tiền và lãi khi đến hạn. Như vậy, anh không có hành vi lừa đảo hay phạm tội liên quan đến tài sản mà Bộ luật hình sự năm 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009). Tuy nhiên, khi đến hạn anh không có tiền trả nợ cho các chủ thể cho vay.

Tại Điều 474, Bộ luật dân sự năm 2005 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau:

“1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

2. Trong trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý”.

 

Từ căn cứ trên, anh phải trả lãi trên nợ gốc và lãi nợ quá hạn theo lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ.

Như anh trình bày, anh có thể bán nhà trả nợ, nếu không đủ thì tiếp tục làm việc để trả các khoản nợ của mình là phù hợp với quy định pháp luật.

3/ Người thứ 3 nhận tiền có liên quan gì trong vụ việc này không?

Nếu người thứ ba nhận tiền là người vay hộ anh, tức người thứ ba là người nhận vay tiền cho anh – là bên vay trong hợp đồng vay tiền. Khi đó, bên thứ ba là chủ thể có nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Khi đến hạn, chủ nợ sẽ không đòi tiền anh mà đòi tiền bên thứ ba. Tuy nhiên, anh sẽ phải có nghĩa vụ hoàn trả cho bên thứ ba nếu hai người có thỏa thuận về việc trả nợ.

Trong trường hợp, bên thứ ba là người anh ủy quyền đi nhận tiền hoặc bên cho vay ủy quyền nhận tiền, sau đó gửi cho anh. Hợp đồng vay tiền được xác định bên vay là anh và bên cho vay là những người kia. Vậy bên thứ ba có thể không liên quan đến vụ việc này. Đến hạn, anh vẫn có nghĩa vụ trả nợ cho bên cho vay.

4/ Chồng có thể ly hôn với vợ khi đang bị khởi kiện ra Tòa hay không?

Việc anh và vợ anh ly hôn và việc anh bị khởi kiện ra Tòa do chưa trả được nợ là hai quan hệ khác nhau. Do vậy, đối với mỗi quan hệ Tòa án sẽ xử lý dựa theo quy định pháp luật đối với từng quan hệ. Theo đó, việc chủ nợ kiện anh ra Tòa không ảnh hưởng đến việc vợ, chồng anh ly hôn.

5/Cần làm gì để tránh liên quan đến pháp luật?

Trong trường hợp của anh, nếu không muốn bị khởi kiện ra Tòa anh phải thỏa thuận được với chủ nợ về nghĩa vụ trả nợ.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc vay tiền kinh doanh không trả được vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Vay tiền kinh doanh không trả được vợ có phải chịu trách nhiệm liên đới không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề