Xe tải không có phù hiệu thì lái xe hay chủ xe bị xử phạt?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi bị xử phạt do lái xe tải không có phù hiệu. Trong trường hợp này mức phạt như thế nào? Cả chủ xe và lái xe bị phạt hay một trong hai?
Người gửi: Vũ Triệu Cương
is 1 17062816093176728

Luật sư tư vấn

Xin chào anh, cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của anh, Công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp anh như sau: 

1, Căn cứ pháp lý

– Nghị định 86/2014/NĐ-CP về kinh doanh quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
– Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
– Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
– Luật xử lý vi phạm hành chính 2012.

2, Xe tải không có phù hiệu thì lái xe hay chủ xe bị xử phạt?

Khi kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe tải hoặc chuyên chở hàng hoá kinh doanh bằng xe tải thì xe tải phải được gắn phù hiệu theo quy định của pháp luật. Điều 55 Thông tư số 63/2014/TT-BGTVT quy định cụ thể như sau:
“Điều 55. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ, xe đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc và xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách xe do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 5 Điều này.”
Như vậy xe tải là một trong các đối tượng phải có phù hiệu xe. Trường hợp xe tải lưu thông trên đường mà không có phù hiệu thì bị xử phạt như sau:
– Đối với người điều khiển xe
Điều 24 Nghị định sốp 46/2016/NĐ-CP quy định về việc xử phạt người điều khiển xe khi không có hoặc không gắn phù hiệu, cụ thể như sau:
“Điều 24. Xử phạt người điều khiển xe ô tô tải, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa vi phạm quy định về vận tải đường bộ
5. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe không có hoặc không gắn phù hiệu theo quy định (đối với loại xe có quy định phải gắn phù hiệu) hoặc có phù hiệu nhưng đã hết giá trị sử dụng hoặc sử dụng phù hiệu không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
9. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 2; Điểm b Khoản 4; Khoản 5; Khoản 6 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng;
d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phù hiệu đã hết giá trị sử dụng hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
– Đối với chủ phương tiện
Hành vi không có hoặc không gắn phù hiệu cho xe tải không chỉ xử lý vi phạm đối với người điều khiển xe mà còn xử phạt đối với chủ phương tiện. Mức phạt vi phạm hành chính cụ thể tại Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP như sau:
Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
8. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
d) Giao phương tiện hoặc để cho người làm công, người đại diện điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 6 Điều 23; Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều 24 Nghị định này.
 Đối với người điều khiển xe: khi vi phạm quy định về việc không gắn phù hiệu xe cho phương tiện vận tải bắt buộc phải có phù hiệu thì sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.”
Căn cứ theo điểm c khoản 5 Điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Đối với Chủ sở hữu là cá nhân khi giao phương tiện để cho người làm công, người đại diện điều khiển, hoặc trực tiếp điều khiển phương tiện vi phạm điểm d khoản 8 Điều 30 Nghị định 46/2016/NĐ-CP thì sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô.
Đối với chủ sở hữu là tổ chức thì mức phạt này tăng gấp đôi so với cá nhân theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính: “e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.”
Ngoài việc bị xử phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo quy định tại Điểm a khoản 9 điều 24 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định.
Như vậy, do anh điều khiển xe tải không có phù hiệu theo quy định nên cả anh và cả chủ sở hữu phương tiện do anh điều khiển đều sẽ bị xử phạt theo quy định của pháp luật.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Xe tải không có phù hiệu thì lái xe hay chủ xe bị xử phạt? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Thị Ánh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xe tải không có phù hiệu thì lái xe hay chủ xe bị xử phạt?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề