Xử lý tài sản đặt cọc khi hoàn thành hợp đồng.

Posted on Tư vấn luật dân sự 267 lượt xem

Tôi có thuê lại căn nhà 2 tầng với mục đích kinh doanh, tiền thuê là 6.000.000đ/tháng, thanh toán trước 1 năm và đặt cọc 2 tháng. Khi hợp đồng hết thời hạn tôi có báo trước cho chủ nhà 2 tháng và nhận được sự đồng ý kết thúc hợp đồng, tôi đã bàn giao nhà đầy đủ, nhưng chủ nhà hiện tại vẫn chưa trả tiền đặt cọc cho tôi như đã cam kết trong hợp đồng. Tôi liên lạc chủ nhà hẹn nhiều lần và hiện giờ không còn nhận điện thoại liên hệ của tôi nữa. Bây giờ tôi phải làm gì để đòi lại số tiền đặt cọc 12.000.000 của tôi?

Ngọc Linh

Căn cứ pháp lý

w8h641cdownload 55 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến vi phạm thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng dân sự.

Dựa theo thông tin được cung cấp, trong trường hợp này 2 bên trong quan hệ hợp đồng dân sự đã thoả thuận và thực hiện một giao dịch thông qua biện pháp bảo đảm là đặt cọc.
Theo quy định chung về biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, tại điều 328 tiểu mục 4 BLDS 2015 quy định:

Tiểu mục 4. ĐẶT CỌC, KÝ CƯỢC, KÝ QUỸ
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Áp dụng vào sự việc này, 2 bên trong quan hệ hợp đồng đã thực hiện đúng như những cam kết. Theo đó, khi hợp đồng chấm dứt, bên nhận đặt cọc phải trả lại số tiền đã nhận đặt cọc. Trên đây là căn cứ để đảm bảo cho quyền và lợi ích của bên đặt cọc.

Tuy nhiên, liên quan đến việc bên nhận đặt cọc chưa trả lại số tiền đã nhận đặt cọc. Trong trường hợp này, bạn có thể tiến hành thủ tục khởi kiện vụ án dân sự căn cứ theo Điều 26, Bộ luật Tố tụng dân 2015 sự quy định:

Điều 26 Những tranh chấp về dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án
3 Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự…

Viện dẫn chi tiết cho điều 26, theo khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:

Điều 39. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ
1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:
a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;
c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.
Như vậy, trong trường hợp này, bạn có thể khởi kiện đến cơ quan Toà án để giải quyết.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về cách thức giải quyết vấn đề pháp lý liên quan đến biện pháp bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Thu Thuỷ

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề