Tóm tắt câu hỏi:
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai không đăng ký có hợp pháp hay không?
Cách đây 01 năm, gia đình chúng tôi có mua một mảnh đất vườn của nhà hàng xóm để dự định xây công trình phụ. Do 02 gia đình cũng quen thân nhau từ lâu nên chúng tôi khi mua bán đất chỉ ghi bằng giấy viết tay, có chữ ký 2 bên và có một người nữa làm chứng. Từ đó đến giờ tôi cũng chưa đi làm thủ tục gì để xin cấp sổ đỏ. Tuy nhiên hôm trước có người nói là việc mua bán của chúng tôi không đúng luật nên mảnh đất đó vẫn là mảnh đất của nhà hàng xóm. Giờ tôi đã mua hết vật liệu về để xây dựng rồi mà lỡ người đó nói đúng thì tôi phải làm sao? Luật sư tư vấn giúp tôi vấn đề này. Tôi phải làm gì trong trường hợp này.
Người gửi: Nguyễn Văn Quang (Hải Dương)
Luật sư tư vấn:
Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều, khoản của Luật Đất đai số 45/2013/QH13.
2/ Quy định của pháp luật về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển quyền sử dụng đất là việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Căn cứ vào điểm b khoản 1 Điều 169 Luật đất đai 2013:
“Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, trừ trường hợp quy định tại Điều 191 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất theo quy định của Chính phủ”.
Và khoản 2 Điều 169 Luật đất đai 2013:
“Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phụ thuộc vào nơi cư trú, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 191 và Điều 192 của Luật này”.
Như vậy, theo như thông tin anh cung cấp có thể thấy gia đình anh được phép nhận chuyển quyền sử dụng đất thông qua nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ mảnh đất vườn của gia đình nhà hàng xóm.
Tại khoản 3 Điều 188 Luật đất đai 2013 quy định về điều kiện thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất: “Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính”.
Bên cạnh đó, điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai quy định: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.
Căn cứ vào các điều khoản đã nêu trên, chúng tôi nhận thấy hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa gia đình anh với gia đình nhà hàng xóm chưa hợp pháp do hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất này chưa công chứng hoặc chứng thực và chưa đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai theo quy định của Luật đất đai.
Để hợp pháp hóa việc mua bán đất, hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất giữa gia đình anh với gia đình nhà hàng xóm phải công chứng hoặc chứng thực và đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai. Nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp gia đình anh có nhu cầu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Để đảm bảo việc thuận tiện cho quá trình quản lý sử dụng mảnh đất, gia đình anh nên thực hiện việc xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi đã kê khai đăng ký được ghi vào Sổ địa chính.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chuyển nhượng quyền sử dụng đất không đăng ký có hợp pháp hay không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Chuyển nhượng quyền sử dụng đất đai không đăng ký có hợp pháp hay không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn