Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

Posted on Tư vấn luật đất đai 345 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

Thưa Luật sư, năm 1987, ông bà em có khai hoang một mảnh đất, làm lán bán quán từ đó đến nay. Trước đây gia đình em đã nhiều lần xin làm sổ đỏ nhưng cán bộ xã đều không cho. Năm 2013, xã em được tách làm hai, một nửa lên thị trấn. Nay mảnh đất khai hoang kia thuộc khu vực thị trấn còn mảnh đất gia đình em đang sinh sống và có hộ khẩu vẫn thuộc xã. Luật sư cho em hỏi gia đình em có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với mảnh đất khai hoang kia không? Nếu không được thì mảnh đất đó sẽ được xử lý như thế nào?

Người gửi: Đào Đức Mạnh (Hưng Yên)

Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

 – Luật Đất đai năm 2013;

 – Nghị định số 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

 – Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường Quy định về hồ sơ địa chính.

2/ Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang

Theo thông tin bạn cung cấp, gia đình bạn đã sử dụng đất từ năm 1987 để làm lán bán quán. Do đó, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho gia đình bạn phải được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai năm 2013 như sau:Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

Theo đó, nếu gia đình bạn được UBND cấp xã nơi có mảnh đất khai hoang xác nhận là đất không có tranh chấp, đồng thời việc sử dụng đất của gia đình bạn không vi phạm pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì gia đình bạn có thể được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gia đình bạn cần chuẩn bị 1 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên môi trường Quy định về hồ sơ địa chính, bao gồm:

 – Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

 – Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (sau đây gọi là Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) đối với trường hợp đăng ký về quyền sử dụng đất;

 – Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

 – Báo cáo kết quả rà soát hiện trạng sử dụng đất đối với trường hợp tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 theo Mẫu số 08/ĐK;

 – Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

 – Đối với đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh thì ngoài giấy tờ quy định tại các Điểm a, b và d Khoản này phải có quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình; bản sao quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà có tên đơn vị đề nghị cấp Giấy chứng nhận;

 – Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

Sau đó gia đình bạn nộp hồ sơ này tại Văn phòng đăng ký đất đai thuộc UBND cấp xã nơi có đất. Văn phòng đăng ký đất đai sẽ có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết. 

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất khai hoang
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề