Lập di chúc chung như thế nào khi vợ không biết chữ?

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi và vợ tôi có hai người con, 1 đứa con gái đầu đã lập gia đình và sinh sống tại Hà Nội, đứa con gái út lấy chồng ở quê nhà. Vợ chồng tôi có một mảnh đất vườn trồng cây. Do cũng đã già, hay ốm đau nên vợ chồng tôi thường xuyên nhờ con gái út trông nom. Giờ vợ chồng tôi muốn lập di chúc để lại mảnh vườn đó cho con gái út. Tuy nhiên vợ tôi lại không biết chữ nên luật sư cho tôi hỏi, thủ tục lập di chúc trong trường hợp vợ tôi không biết chữ? Tôi phải làm sao để đúng với quy định của pháp luật. Cảm ơn.

Người gửi: Trịnh Đình Thắng ( Hải Phòng )

Lập di chúc chung như thế nào khi vợ không biết chữ?

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bác! cám ơn bác đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bác, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bác như sau:

Hai bác muốn lập di chúc để lại mảnh đất cho con gái út. Nhưng vợ bác lại không biết chữ, nên có hai vấn đề cần được xem xét như sau: Vợ chồng hai bác có được lập di chúc chung hay không; Nếu được, thủ tục lập di chúc trong trường hợp này như thế nào?

1. Vợ chồng hai bác có được lập di chúc chung hay không?

– Mảnh đất vườn là tài sản chung của vợ chồng bác. Hai bác có cùng nguyện vọng để lại mảnh đất đó cho con gái út. Vì vậy, theo quy định tại điều 663, Bộ luật dân sự năm 2005, hai bác được lập di chúc để định đoạt tài sản chung của mảnh đất đó.

2. Thủ tục lập di chúc chung khi vợ bác không biết chữ?

Vì vợ bác không biết chữ nên theo quy định tại khoản 3, điều 652, Bộ luật dân sự năm 2005, cụ thể như sau:

“Di chúc của người bị hạn chế về thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực”.

Như vậy, di chúc của bác phải được người làm chứng lập thành văn bản và có công chứng chứng thực. Hai bác có thể lập theo hai cách như sau:

Cách thứ nhất:

Bác có thể thay vợ viết bản di chúc chung nhưng phải có ít nhất hai người làm chứng. Trình tự của việc lập di chúc trong trường hợp này như sau:

+ Sau khi viết xong di chúc, bác đưa cho vợ bác điểm chỉ vào, việc điểm chỉ này phải có hai người làm chứng chứng kiến.

+ Sau đó, những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của vợ chồng bác và ký vào bản di chúc.

+ Hai bác mang bản di chúc trên tới cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để được công chứng viên hoặc người có thẩm quyền công chứng hoặc chứng thực vào bản di chúc.

Người làm chứng cho hai bác phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại điều 654, Bộ luật dân sự năm 2005, cụ thể:

“Mọi người đều có thể làm chứng cho việc lập di chúc, trừ những người sau đây:

1. Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;

2. Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;

3. Người chưa đủ mười tám tuổi, người không có năng lực hành vi dân sự.”

Cách thứ hai:

Hai bác có thể tới cơ quan công chứng hoặc Ủy ban nhân dân xã để nhờ người có thẩm quyền tại các cơ quan này giúp mình lập di chúc theo đúng pháp luật.

Điều 658, Bộ luật dân sự năm 2005, quy định thủ tục này như sau:

Việc lập di chúc tại cơ quan công chứng hoặc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn phải tuân theo thủ tục sau đây:

1. Người lập di chúc tuyên bố nội dung của di chúc trước công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực phải ghi chép lại nội dung mà người lập di chúc đã tuyên bố. Người lập di chúc ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc sau khi xác nhận bản di chúc đã được ghi chép chính xác và thể hiện đúng ý chí của mình. Công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ký vào bản di chúc;

2. Trong trường hợp người lập di chúc không đọc được hoặc không nghe được bản di chúc, không ký hoặc không điểm chỉ được thì phải nhờ người làm chứng và người này phải ký xác nhận trước mặt công chứng viên hoặc người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn. Công chứng viên, người có thẩm quyền chứng thực của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn chứng nhận bản di chúc trước mặt người lập di chúc và người làm chứng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về lập di chúc chung như thế nào khi vợ không biết chữ? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Lập di chúc chung như thế nào khi vợ không biết chữ?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề