Hoàng Văn Dũng.
Căn cứ pháp lý
Luật sư tư vấn
Dựa vào thông tin bạn cung cấp và căn cứ pháp luật hiện hành. Theo quy định tại khoản 3 điều 3 nghị định số 136/2007/NĐ-CP
Điều 3.
…
3. Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực
|
Theo đó, công dân Việt Nam muốn được xuất cảnh, nhập cảnh thì phải có hộ chiếu phổ thông. Nếu chưa có hộ chiếu phổ thông theo như quy định trên thì bạn cần làm thủ tục xin cấp hộ chiếu được quy định cụ thể tại khoản 6 điều 1 nghị định 94/2015/NĐ-CP sửa đổi một số điều về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam kèm theo Nghị định 136/2007/NĐ-CP:
Điều 15.
1. Công dân Việt Nam ở trong nước đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh theo một trong các cách sau đây:
a) Trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc nơi tạm trú.
b) Gửi hồ sơ qua đường bưu điện đến cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú và đề nghị được nhận kết quả qua đường bưu điện. Việc gửi hồ sơ và nhận kết quả qua đường bưu điện thực hiện theo thủ tục do Bộ Công an và Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam quy định.
c) Ủy thác cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân trực tiếp nộp hồ sơ và nhận kết quả tại cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an. Việc ủy thác thực hiện theo quy định của Bộ Công an.
2. Trường hợp cấp thiết cần hộ chiếu gấp (do Bộ Công an quy định) người đề nghị có thể nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an.
3. Hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu (01 bộ):
a) Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ, nêu tại điểm a, điểm c khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.
Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.
– Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.
Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.
b) Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện, nêu tại điểm b khoản 1 Điều này:
– Tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.
– Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.
…
|
Theo như chia sẻ thì bạn hiện tại đang ở Đài Loan theo diện lao động hợp pháp, nếu bạn không có quốc tịch hay thẻ cư trú thì chắc chắn sẽ không bảo lãnh được mẹ theo diện này.
Nếu đủ điều kiện bảo lãnh thì mẹ bạn cần chuẩn bị những giấy tờ quan trọng dưới đây:
– Thư mời do bạn gửi về, thư viết bản gốc (đối với người đã có hộ chiếu Đài, hoặc thẻ cư trú Đài Loan) (Trong thư nói rõ mục đích đến Đài Loan, có chữ ký và đóng dấu cá nhân).
– Hộ khẩu Đài Loan bản chính có giá trị trong vòng 3 tháng.
– Chứng minh thư photo và thẻ cư trú photo của bạn
– Giấy khai sinh của bạn (Hoặc các giấy tờ chứng minh mối quan hệ trước năm 2000).
– Hộ khẩu Việt Nam bản photo ( bản chính để ngoài đối chiếu).
– Hộ chiếu bản gốc và bản sao: Hộ chiếu phải còn hạn 6 tháng trở lên, phôtô mặt hộ chiếu và visa hoặc trang đóng dấu xuất nhập cảnh các nước khác (nếu có).
– Hai ảnh 4×6 nền trắng ( trong vòng 6 tháng gần nhất).
|
Về việc nộp hồ sơ visa, tùy vào địa chỉ hộ khẩu mà cô sẽ nộp theo 1 trong 2 địa chỉ sau:
* Đối với hộ khẩu từ Đà Nẵng ra Bắc, nộp hồ sơ tại Hà Nội
+ Địa chỉ: Tầng 5, HITC 239 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội
+ ĐT: (04) 3833 5501 – (04) 3833 5505 (máy nhánh 128, 129, 130)
+ E-mail: tecohn@netnam.vn
* Đối với hộ khẩu từ Đà Nẵng vào Nam, nộp hồ sơ tại TP. HCM:
+ Địa chỉ: 336 Nguyễn Tri Phương, phường 4, tp. Hồ Chí Minh
+ ĐT: 08-38349160
+ Email: suggest@tecohcm.org.vn
|
Thời hạn lưu trú
Như vậy, nếu bạn có thẻ cư trú thì có thể bảo lãnh mẹ ruột sang Đài, nếu không có thì trường hợp này bắt buộc phải để vợ bạn bảo lãnh cho mẹ vợ bạn sang. Vợ bạn không thể bảo lãnh cho mẹ ruột của bạn vì hai bạn chưa đăng ký kết hôn.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về bảo lãnh người thân sang Đài Loan. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện, hồ sơ bảo lãnh người thân sang Đài Loan theo diện thăm thân
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Thủ tục đăng kí kết hôn với người nước ngoài
- Vấn đề chia thừa kế bất động sản
- Cha mẹ mất không để lại di chúc thì phân chia tài sản như thế nào?
- Thông tư 18/2018/TT-BVHTTDL quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất, trang thiết bị và tập huấn nhân viên chuyên môn đáp ứng yêu cầu hoạt động tập luyện và thi đấu môn Bóng đá
- Đơn phương chấm dứt hợp đồng cho thuê nhà