Cách mã hoá ngành nghề kinh doanh

Tóm tắt câu hỏi:

Cách mã hóa ngành nghề kinh doanh.

Chào luật sư. Theo tôi được biết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, ngành nghề đăng ký kinh doanh khi đăng ký cần mã hóa theo hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Vậy luật sư cho tôi hỏi cách mã hóa như thế nào và dựa vào đâu để mã hóa khi thành lập công ty. Tôi cảm ơn.

Người hỏi: Hoàng Lan (Vĩnh Phúc)

Cách mã hóa ngành nghề kinh doanh

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý.

– Luật doanh nghiệp năm 2014;

– Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh;

– Quyết định số 337/2007/QĐ-BKH của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về ban hành Hệ thống mã ngành nghề kinh tế Việt Nam;

2/ Cách mã hóa ngành nghề kinh doanh.

Trong cuộc sống hiện nay đã không ngừng phát triển đa dạng về các ngành nghề kinh doanh. Để kiểm soát một cách tốt nhất diễn biến tình hình kinh doanh cần một chế định pháp lý mã hoá ngành nghề thông qua các con số cụ thể. Các ngành nghề hiện nay đa dạng như vậy thì cách mã hoá chúng như thế nào? Và căn cứ vào đâu để mã hoá ngành nghề đó?

Căn cứ theo điều 7 Nghị định 78/2015/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh thì ghi ngành, nghề kinh doanh được quy định như sau:

“Điều 7. Ghi ngành, nghề kinh doanh

1. Khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, khi thông báo bổ sung, thay đổi ngành, nghề kinh doanh hoặc khi đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp lựa chọn ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam để ghi ngành, nghề kinh doanh trong Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp, Thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy đề nghị cấp đổi sang Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Cơ quan đăng ký kinh doanh hướng dẫn, đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

2. Nội dung cụ thể của ngành kinh tế cấp bốn quy định tại Khoản 1 Điều này thực hiện theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc ban hành Quy định nội dung Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.

3. Đối với những ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

4. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì ngành, nghề kinh doanh được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đó.

5. Đối với những ngành, nghề kinh doanh không có trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam và chưa được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

6. Trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

7. Việc ghi ngành, nghề kinh doanh quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều này thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều này; trong đó, ngành, nghề kinh doanh chi tiết được ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành.

8. Doanh nghiệp được quyền kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện kể từ khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động. Việc quản lý nhà nước đối với ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện và kiểm tra việc chấp hành điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp thuộc thẩm quyền của cơ quan chuyên ngành theo quy định của pháp luật chuyên ngành.

9. Trường hợp cơ quan đăng ký kinh doanh nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, cơ quan đăng ký kinh doanh ra Thông báo yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện. Trường hợp doanh nghiệp không tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện theo yêu cầu, cơ quan đăng ký kinh doanh yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp không báo cáo giải trình, cơ quan đăng ký kinh doanh thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 211 Luật Doanh nghiệp.”

Theo đó, khi thành lập doanh nghiệp thì người thành lập doanh nghiệp lựa chọn ngành nghề cấp 4 trong Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam ban hành trong Quyết định số 337/2007/QĐ- BKH của Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư. Mã ngành cấp 4 là mã ngành nghề 4 chữ số. Pháp luật không giải thích lý do tại sao lại là mã ngành cấp 4 mà không phải một cấp khác, tuy nhiên nếu ghi ngành nghề cấp 2 hoặc cấp 3 thì quá chung chung , ghi ngành nghề cấp 5 thì việc chia ngành nghề nhỏ quá. Việc lựa chọn ngành nghề cấp 4 là hợp lý để ngành nghề kinh doanh vừa rõ ràng, vừa chi tiết được ngành nghề. Tuy nhiên chế định về mã hoá ngành nghề cũng gây một số bất lợi cho doanh nghiệp khi đăng ký ngành nghề, đặc biệt là những ngành nghề không có trong hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam. Ở những trường hợp ngành nghề đặc biệt sẽ được xử lý như sau:

Đối với ngành nghề có điều kiện: Trong trường hợp ngành nghề kinh doanh đầu tư có điều kiện được quy định ở văn bản pháp luật khác thì mã ngành nghề được ghi theo văn bản đó.

Đối với ngành nghề không có trong Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam:

+ Đối với mã ngành không có trong Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam mà ngành nghề đó được ghi ở một văn bản pháp luật khác thì việc ghi mã ngành được ghi theo văn bản pháp luật đó.

+ Đối với mã ngành không có trong Hệ thống ngành nghề kinh tế Việt Nam mà ngành nghề đó cũng chưa được ghi trong văn bản pháp luật nào khác thì cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét ghi nhận ngành, nghề kinh doanh này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp nếu không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh, đồng thời thông báo cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để bổ sung ngành, nghề kinh doanh mới.

Đối với trường hợp doanh nghiệp có nhu cầu đăng ký ngành, nghề kinh doanh chi tiết hơn ngành kinh tế cấp bốn thì doanh nghiệp lựa chọn một ngành kinh tế cấp bốn trong Hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam, sau đó ghi chi tiết ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp ngay dưới ngành cấp bốn nhưng phải đảm bảo ngành, nghề kinh doanh chi tiết của doanh nghiệp phù hợp với ngành cấp bốn đã chọn. Trong trường hợp này, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp là ngành, nghề kinh doanh chi tiết doanh nghiệp đã ghi.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Cách mã hóa ngành nghề kinh doanh. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Cách mã hoá ngành nghề kinh doanh
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề