Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn

Posted on Tư vấn luật hôn nhân 249 lượt xem

Tóm tắt câu hỏi:

Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn

Thưa luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn như sau: Tôi và vợ kết hôn năm 2006. Đến năm 2007 được bố mẹ tôi cho mảnh đất để xây nhà. Vợ chồng tôi cũng đã xây ngôi nhà 2 tầng với diện tích 160m2 và sống ở đó cho đến hiện nay. Tuy nhiên, hiện nay, do mâu thuẫn vợ chồng, không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, nên tôi đã làm đơn ly hôn. Vậy luật sư cho tôi hỏi, việc chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà được chia như thế nào ?

Mong nhận được câu trả lời sớm nhất của luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Bùi Viết Huy (Hải Phòng)

Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật hôn nhân và gia đình năm 2014

2/ Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn

Theo như thông tin bạn cung cấp thì vào năm 2007 bạn được bố mẹ cho mảnh đất để làm nhà, không nói rõ là bố mẹ bạn đã chuyển quyền sử dụng đất cho bạn hay nói cách khác là sang tên sổ đỏ cho bạn hay chưa? Do đó, trường hợp của bạn có thể được giải quyết như sau:

Trường hợp thứ nhất, bố mẹ bạn vẫn đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho đến khi bạn muốn ly hôn. Tức là trên thực tế, bố mẹ bạn nói cho nhưng vẫn chưa sang tên sổ đỏ. Trong trường hợp này, quyền sử dụng đất đó đương nhiên vẫn thuộc quyền sở hữu của bố mẹ bạn, không phải là quyền sở hữu của vợ chồng bạn. Do đó, cho dù bạn được bố mẹ bạn cho mảnh đất đó để xây nhà nhưng nó vẫn không thuộc quyền sở hữu của bạn hoặc của hai vợ chồng bạn. Chính vì vậy, khi vợ chồng bạn ly hôn thì không được chia quyền sử dụng mảnh đất này mà chỉ có quyền đối với tài sản trên đất là ngôi nhà hai tầng mà vợ chồng bạn đã xây nên. Về nguyên tắc, ngôi nhà bạn nói là do hai vợ chồng xây nên nó sẽ là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, khi ly hôn ngôi nhà sẽ được chia đôi cho bạn và vợ bạn. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu hoặc bạn/vợ bạn chứng minh được số tiền xây ngôi nhà đó do người đó hoàn toàn kiếm được và xây dựng nên thì nó sẽ được xem là tài sản riêng của bạn/vợ bạn và không phải phân chia với người còn lại.

Trường hợp thứ hai, bố mẹ bạn đã sang tên quyền sử dụng đất cho bạn và vợ bạn. Do đó, quyền sử dụng đất lúc này sẽ thuộc về  tài sản chung của vợ chồng bạn. Theo đó, việc chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà về nguyên tắc sẽ là tài sản chung của vợ chồng. Khi ly hôn thì về nguyên tắc sẽ chia đôi cho vợ chồng. Trừ trường hợp vợ chồng bạn thỏa thuận được với nhau về số tài sản trên chia mỗi người được bao nhiêu. Riêng đối với ngôi nhà nếu không thỏa thuận được với nhau, mà bạn/vợ bạn chứng minh được số tiền xây ngôi nhà đó do người đó hoàn toàn kiếm được và xây dựng nên thì nó sẽ được xem là tài sản riêng của bạn/vợ bạn và không phải phân chia với người còn lại.

Tại Điều 33, luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về tài sản chung của vợ chồng như sau: 

Điều 33. Tài sản chung của vợ chồng

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.

Như vậy, tùy thuộc vào từng trường hợp thì việc chia tài sản cho hai vợ chồng bạn sẽ khác nhau.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

LUẬT VIỆT PHONG – PHÒNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Chia tài sản là quyền sử dụng đất và ngôi nhà sau khi ly hôn
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề