Di chúc thừa kế đất đai

Tóm tắt câu hỏi:

Cha mẹ vợ tôi sinh được 3 người con, 01 trai, 02 gái, sổ nhà đất mang tên mẹ vợ tôi, khi anh vợ tôi lấy vợ sinh được 01 trai và 01 gái và anh tôi hiện nay đã mất. Vợ tôi là út, trên vợ tôi còn 1 chị gái không lấy chồng và ở cùng cha mẹ vợ tôi. Đến nay cả 2 ông bà đều đã mất và trước khi mất cha vợ tôi đã làm thủ tục thừa kế một số đất cho cháu nội cháu trai. Hiện nay còn mảnh đất chị vợ tôi ở với cha mẹ từ lúc nhỏ đến khi 2 ông bà chết và hiện đang thờ cúng, nhưng khi mất mẹ tôi không để lại di chúc cho ai thừa kế. Vậy xin hỏi luật sư hiện tôi và vợ tôi muốn sang tên quyền sử dụng đất cho chị gái vợ tôi có được không và thủ tục như thế nào và các cháu nội ngoại có quyền gì thừa kế không. Xin cảm ơn. 
Người gửi: Quốc Thành
Bài viết liên quan:
di chuc 18042614065529917 2

Luật sư tư vấn:

 Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, Luật Việt Phong xin tư vấn cho bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015

2. Di chúc thừa kế đất đai

Mảnh đất trên là của mẹ vợ bạn, bố mẹ vợ bạn đã mất và không có di chúc về việc thừa kế đối với mảnh đất đó nên sẽ chia thừa kế theo pháp luật. 
Căn cứ theo quy định tại Điều 651, Điều 652 Bộ luật dân sự 2015:
“Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Điều 652. Thừa kế thế vị
Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống.”
Như vậy, mảnh đất của mẹ vợ bạn được chia đều cho vợ bạn, anh, chị của vợ bạn. Anh vợ bạn đã mất thì phần di sản mà anh bạn được hưởng sẽ được chuyển cho các con của anh vợ bạn. Các con của anh vợ bạn có quyền đầy đủ đối với phần di sản đó.
Để sang tên quyền sử dụng đất cho chị vợ bạn thì vợ bạn và các con của anh vợ bạn phải làm thủ tục từ chối nhận di sản. Trường hợp các cháu là người chưa thành niên thì cần phải có sự đồng ý của mẹ các cháu hoặc của người giám hộ.
Căn cứ Điều 620 Bộ luật dân sự 2015:
Điều 620. Từ chối nhận di sản
1. Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
2. Việc từ chối nhận di sản phải được lập thành văn bản và gửi đến người quản lý di sản, những người thừa kế khác, người được giao nhiệm vụ phân chia di sản để biết.
3. Việc từ chối nhận di sản phải được thể hiện trước thời điểm phân chia di sản.”
Điều 21. Người chưa thành niên
1. Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi.
2. Giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp luật của người đó xác lập, thực hiện.
3. Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý, trừ giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.
4. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật phải được người đại diện theo pháp luật đồng ý.”
Chị vợ của bạn phải làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo quy định tại Điều 58 Luật công chứng năm 2014 Công chứng văn bản khai nhận di sản
“1. Người duy nhất được hưởng di sản theo pháp luật hoặc những người cùng được hưởng di sản theo pháp luật nhưng thỏa thuận không phân chia di sản đó có quyền yêu cầu công chứng văn bản khai nhận di sản.
…”
Hồ sơ khai nhận di sản thừa kế gồm :
– Phiếu yêu cầu công chứng theo mẫu;
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
– Giấy chứng tử của mẹ bạn;
– Giấy tờ tùy thân của bạn;
– Giấy tờ chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người được hưởng di sản…
Sau khi công chứng, việc niêm yết khai nhận di sản thừa kế sẽ được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 29/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Công chứng về Niêm yết việc thụ lý công chứng văn bản thỏa thuận phân chia di sản, văn bản khai nhận di sản.
Về vấn đề làm thủ tục sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người thừa kế theo pháp luật sẽ được thực hiện tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng tài nguyên và môi trường quận/huyện trên địa bàn nơi có đất. Hồ sơ gồm:
– Văn bản khai nhận di sản có công chứng
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
– Bản sao chứng minh nhân dân (có chứng thực)
– Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc từ chối nhận di sản và sang tên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người thừa kế. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Trần Thị Thủy Tiên

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Di chúc thừa kế đất đai
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề