Diện tích đất thực tế chênh lệch so với sổ đỏ

Tóm tắt câu hỏi:

Diện tích đất thực tế chênh lệch so với sổ đỏ

Chào luật sư. Cháu có vướng mắc về tranh chấp đất đi cần luật sư tư vấn. Nhà cháu có một thửa đất lâm nghiệp có diện tích 19300m2 được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 1996, qua nhiều lần kê khai đo đạc thửa đất đó hiện tại có diện tích là 20877m2. Gia đình cháu trồng keo từ năm 2007. Ngày 11/8/2016 gia đình ông Lường Văn Cừ là người có lô đất tiếp giáp với gia đình cháu đã viết đơn khiếu nại gửi UBND xã về việc gia đình cháu đã lấn chiếm sang đất của ông Lường Văn Cừ. Nhận được đơn phía UBND Xã đã cử bên địa chính, tư pháp, công an cùng hai gia đình đến địa điểm tranh cháp rà soát. Qua xem sét phía UBND xã đã kết luận là phần đất tranh chấp là thuộc về gia đình ông Lường Văn Cừ. Tuy nhiên, xét theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) thì phần đất đó đã nằm trong diện tích đất đã được cấp GCNQSDĐ có chủ sở hữu là ông Lường Văn Cừ nhưng trên thực tế gia đình cháu không lấn chiếm đất sang đất nhà ông Cừ mà chỉ do sai lệch khi vẽ đường  phân ranh giới.

Khi chính quyền cấp lại GCNQSDĐ lần gần đây nhất thì hai bên gia đình vẫn không sảy ra khiếu kiên, tranh chấp gì. Chỉ khi UBND xã triển khai dự án giảm thiểu khí CO2. Và cho các hộ đăng ký xem lại các lô đất đã đăng ký trên Video thì mới phát hiên ra đanh phân ranh giới đất đai đã bị thay đổi. Nên gia đình cháu không đồng ý với quyết định của UBND xã.

Vậy gia đình cháu có được quyền viết đơn khiếu nại để đòi lại phần đất mình đã mất không? Khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân nào? Nếu không hòa giải mà khiếu nại luôn có được không? Cháu cảm ơn.

Người gửi: Nguyễn Hà (Vĩnh Phúc)

Diện tích đất thực tế chênh lệch so với sổ đỏ

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật đất đai năm 2013; 

– Nghị định 43/2014/NĐ – CP quy định chi tiết luật đất đai năm 2013;

– Thông tư 24/2014/TT-BTNMT Quy định về hồ sơ địa chính. 

2/ Xác định lại diện tích đất thực tế

Sự sai lệch giữa diện tích đo đạt trên thực tế với diện tích được ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thể vì những lí do sau:

Do ngay từ ban đầu khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã bị đo đạc sai hoặc do lấn chiếm diện tích đất giữa các phần đất xung quanh

Với việc có sự sai lệch thông tin về diện tích đất thực tế và trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bạn cần phải thực hiện việc đo đạc lại diện tích phần đất của mình cũng như diện tích đất của các nhà liền kề để xác định được chính xác diện tích đất thực tế thuộc quyền sử dụng đất của mình.

Để tiến hành xin đo đạc lại đất, bạn phải thực hiện theo trình tự thủ tục việc xin đo đạc lại đất theo Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết luật đất đai năm 2013 như sau: 

– Bước 1: Người sử dụng đất mang hồ sơ theo quy định đến nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất hoặc Phòng tài nguyên và Môi trường xem xét trường hợp của bạn và tiến hành đo đạc lại vì văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm cập nhật chỉnh lý hồ sơ đất đai và cơ sở dử dữ liệu đất đai, thống kê kiểm kê đất đai quy định tại Điều 5 Nghị định 43/2013/ NĐ-CP. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất căn cứ hồ sơ có liên quan và nội dung xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, thị trấn tiến hành lập hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính theo quy định và thông báo cho người sử dụng đất thời gian xuống kiểm tra (đo đạc) thực tế theo lịch quy định đối với trường hợp đủ điều kiện, nếu không đủ điều kiện thì yêu cầu chủ sử dụng đất bổ sung hồ sơ hoặc trả lại hồ sơ và giải thích cho người dân được rõ lý do;   

 Bước 2: Sau khi ký hợp đồng đo vẽ, lập hồ sơ địa chính; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất bố trí cán bộ xuống đo đạc kiểm tra thực tế theo lịch và thiết lập một (01) bộ hồ sơ địa chính theo quy định.

– Bước 3: Người sử dụng đất đến thanh lý hợp đồng và nhận hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.

Thành phần hồ sơ cho việc xin đo đạc lại đất:

+ Đơn xin xác nhận việc trích đo hoặc tách thửa, hợp thửa để đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (01 bản theo mẫu);      

+ Bản sao một trong các giấy tờ có liên quan đến quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 Luật đất đai năm2013, tùy từng trường hợp bao gồm:

“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật…”

Sau khi nhờ cơ quan địa chính tiến hành đo đạc xác định lại diện tích đất, nếu kết quả có sự chênh lệch diện tích với giấy chứng nhận cũ, bạn có thể tiến hành thủ tục đề nghị cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trình tự thực hiện theo quy định tại Điều 76 Nghị định 43/2014/NĐ – CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ; khoản 1 Điều 10 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét cấp đổi Giấy chứng nhận theo quy định tại Khoản 5 Điều 98 của  Luật Đất đai năm 2013.

3/ Thẩm quyền tranh chấp đất đai

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp bắt buộc phải hòa giải trước khi đưa vụ việc ra xét xử tại cơ quan có thẩm quyền, nếu việc tiến hành hòa giải không thành căn cứ Điều 203 Luật đất đai năm 2013 quy định về Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1.Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2.Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;”

Các giấy tờ quy định tại Điều 100 luật này gồm:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.

Như vậy, trường hợp tranh chấp đất của gia đình bạn nếu hòa giải tại UBND cấp xã không thành thì Tòa án nhân dân sẽ có thẩm quyền giải quyết (trường hợp có các giấy tờ theo quy định tại Điều 100 luật này). Trường hợp Gia đình bạn không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay giấy tờ theo quy định tại Điều 100 bạn có thể lựa chọn hai cách thức như sau: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định; Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong vềDiện tích đất thực tế chênh lệch so với sổ đỏ. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Diện tích đất thực tế chênh lệch so với sổ đỏ
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề