Điều kiện mở dịch vụ kinh doanh karaoke là gì?

Tóm tắt câu hỏi:

Điều kiện mở dịch vụ kinh doanh karaoke là gì?

Nhà tôi chuẩn bị xây nhà và có dự định muốn mở thêm dịch vụ karaoke vì khu nhà tôi khá sầm uất và đông đúc. Tôi muốn hỏi luật sư là khi nhà tôi mở thì có cần điều kiện gì không và chúng tôi có phải đóng loại thuế nào không.

Người gửi: Trâm Anh ( Hải Phòng)

karaoke-1

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Luật thuế tiêu thụ đặc biệt;

– Nghị định 103/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2009 ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh hoạt động văn hóa công cộng;

– Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL ngày 16 tháng 12 năm 2009 quy định chi tiết thi hành một số quy định tại quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng ban hành kèm theo nghị định Nghị định 103/2009/NĐ-CP của Chính phủ;

-Nghị định số 72/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện.

2/ Điều kiện mở dịch vụ kinh doanh karaoke là gì?

Karaoke là một ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Muốn mở quán karaoke, bạn phải đáp ứng một số điều kiện như sau:

Thứ nhất, Về Điều kiện kinh doanh karaoke được quy định tại Điều 30 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP ban hành quy chế hoạt động văn hóa và kinh doanh dịch vụ văn hóa công cộng và được hướng dẫn bởi Điều 12 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL như sau:

– Phòng karaoke phải có diện tích sử dụng từ 20m2 trở lên, không kể công trình phụ, đảm bảo điều kiện về cách âm, phòng, chống cháy nổ;

– Cửa phòng karaoke phải là cửa kính không màu, bên ngoài nhìn thấy toàn bộ phòng;Nếu có khung thì không được quá hai khung dọc và ba khung ngang; diện tích khung không quá 15% diện tích cửa;

– Không được đặt khóa, chốt cửa bên trong hoặc đặt thiết bị báo động để đối phó với hoạt động kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;

– Địa điểm hoạt động karaoke có khoảng cách từ 200m trở lên đo theo đường giao thông từ cửa phòng karaoke đến cổng trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước. Khoảng cách đó chỉ áp dụng trong các trường hợp trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, di tích lịch sử – văn hóa, cơ quan hành chính nhà nước có trước, chủ địa điểm kinh doanh đăng ký kinh doanh hoặc đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh sau.

– Phù hợp với quy hoạch về karaoke được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

Thứ hai, Về Trách nhiệm của chủ cơ sở kinh doanh karaoke được quy định tại Điều 32 Nghị định số 103/2009/NĐ-CP như sau:

Khi hoạt động kinh doanh karaoke, chủ cơ sở kinh doanh phải tuân thủ theo các quy định sau đây:

– Đảm bảo ánh sáng trong phòng trên 10 Lux tương đương 01 bóng đèn sợi đốt 40W cho 20m2;

– Đảm bảo âm thanh vang ra ngoài phòng karaoke không vượt quá quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn mức ồn tối đa cho phép;

– Chỉ được sử dụng bài hát đã được phép phổ biến; băng, đĩa đã dán nhãn kiểm soát theo quy định;

– Không được bán rượu hoặc để cho khách uống rượu trong phòng karaoke;

 – Đảm bảo các điều kiện về an ninh, trật tự quy định tại -;

– Mỗi phòng karaoke chỉ được sử dụng một nhân viên phục vụ từ 18 tuổi trở lên; nếu nhân viên phục vụ là người làm thuê thì phải có hợp đồng lao động và được quản lý theo quy định của pháp luật về hợp đồng lao động;

– Không được hoạt động sau 12 giờ đêm đến 8 giờ sáng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 Quy chế này;

– Các điểm karaoke hoạt động ở vùng dân cư không tập trung không phải thực hiện quy định về âm thanh tại khoản 2 nhưng phài thực hiện quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này.

Thứ ba, về Hồ sơ xin phép được quy định tại Điều 13 Thông tư 04/2009/TT-BVHTTDL như sau: 

+ Đơn đề nghị cấp giấy phép kinh doanh (mẫu số 3 và mẫu số 5 ban hành kèm theoThông tư này); 

+ Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có giá trị pháp lý;

+ Văn bản đồng ý của các hộ liền kề hoặc văn bản xác định hộ liền kề không có ý kiến (đối với kinh doanh karaoke). 

–  Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép:  Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp cấp giấy phép kinh doanh.

–  Thời hạn:Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc cơ quan cấp huyện được phân cấp có trách nhiệm cấp giấy phép kinh doanh; trường hợp không cấp giấy phép phải trả lời bằng văn bản, nêu rõ lý do.

 

Như vậy, bạn muốn mở quán karaoke thì cần phải đảm bảo các điều kiện và thủ tục như trên.

Về việc nộp thuế đối với hoạt động kinh doanh karaoke thì theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt quy định thì kinh doanh dịch vụ karaoke sẽ phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt:

“Điều 2: Đối tượng chịu thuế:

2. Dịch vụ:

a) Kinh doanh vũ trường;

b) Kinh doanh mát-xa (massage), ka-ra-ô-kê (karaoke);

c) Kinh doanh ca-si-nô (casino); trò chơi điện tử có thưởng bao gồm trò chơi bằng máy giắc-pót (jackpot), máy sờ-lot (slot) và các loại máy tương tự;

d) Kinh doanh đặt cược;

đ) Kinh doanh gôn (golf) bao gồm bán thẻ hội viên, vé chơi gôn;

e) Kinh doanh xổ số.”

Như vậy, khi bạn kinh doanh dịch vụ karaoke thì phải tuân thủ theo những điều kiện trên và phải đóng thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của pháp luật.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về điều kiện mở dịch vụ kinh doanh karaoke. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Điều kiện mở dịch vụ kinh doanh karaoke là gì?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề