Khi nào quyền sở hữu trí tuệ được xác lập?

Posted on Tư vấn luật SHTT 257 lượt xem

Thời điểm xác lập quyền sở hữu trí tuệ đối với từng đối tượng được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là khác nhau. Do đó,   các tác giả cần nắm rõ thời điểm các quyền của mình được xác lập để đảm bảo quyền lợi của bản thân mình, tránh bị lợi dụng. 

Luật Việt Phong xin gửi đến các Quý khách hàng thân thiết của công ty một số thông tin hữu ích về thời điểm, căn cứ xác lập quyền sở hữu trí tuệ để tránh những rủi ro không đáng có.

Khi nào quyền sở hữu trí tuệ được xác lập

( Ảnh minh họa:Internet)
Tư vấn luật: 1900 6589

Căn cứ quy định tại khoản 1, thông tư 01/2007/TT-BKHCN và điều 6, Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005  quyền sở hữu trí tuệ được xác lập dựa trên các căn cứ sau:

-“Quyền tác giả phát sinh kể từ khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngôn ngữ, đã công bố hay chưa công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký.” Như vậy, các quyền tác giả được công nhận và xác lập ngay sau khi tác phẩm được thể hiện dưới hình thức nhất định, không phụ thuộc vào việc đã đăng ký hay chưa.

– “Quyền liên quan phát sinh kể từ khi cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hoá được định hình hoặc thực hiện mà không gây phương hại đến quyền tác giả.” Cũng giống quyền tác giả, quyền liên quan được xác lập kể từ thời điểm đối tượng được bảo hộ được mã hóa, định hình, không phụ thuộc vào việc đã đăng ký hay chưa

-“Quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là “thiết kế bố trí”), kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp văn bằng bảo hộ cho người đăng ký các đối tượng đó. Người được Cục Sở hữu trí tuệ cấp văn bằng bảo hộ là chủ sở hữu và được hưởng quyền đối với đối tượng sở hữu công nghiệp trong phạm vi bảo hộ ghi trong văn bằng bảo hộ và trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ. Khi xảy ra tranh chấp, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp có quyền sử dụng văn bằng bảo hộ làm căn cứ chứng minh quyền của mình mà không cần chứng cứ nào khác.” Khác với hai quyền trên, quyền sở hữu công nghiệp được xác lập kể từ thời điểm tác giả được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp văn bằng bảo hộ. Do đó, để bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình, chủ sở hữu đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ cần đăng ký xin cấp văn bằng bảo hộ cho sản phẩm của mình.

– “Quyền sở hữu công nghiệp đối với chỉ dẫn địa lý được xác lập trên cơ sở quyết định của Cục Sở hữu trí tuệ về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý cho tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý.” Cũng giống như quyền sở hữu công nghiệp đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn, nhãn hiệu nói trên, các quyền của chủ sở hữu đối với chỉ dẫn địa lý là đối tượng được bảo hộ chỉ được xác lập sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký chỉ dẫn địa lý.

-“Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu đăng ký quốc tế được xác lập trên cơ sở quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam do Cục Sở hữu trí tuệ cấp theo yêu cầu của chủ nhãn hiệu. Quyết định và giấy chứng nhận nói trên có giá trị như văn bằng bảo hộ cấp cho người đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam.” Quyền của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký quốc tế tại Việt Nam được xác lập kể từ thời điểm có quyết định chấp nhận bảo hộ hoặc giấy chứng nhận nhãn hiệu đăng ký quốc tế được bảo hộ tại Việt Nam.

– “Quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng được xác lập trên cơ sở thực tiễn sử dụng rộng rãi khiến cho nhãn hiệu đó trở thành nổi tiếng mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với nhãn hiệu nổi tiếng, chủ sở hữu nhãn hiệu đó phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ phù hợp quy định tại Điều 75 của Luật Sở hữu trí tuệ.” Không có căn cứ pháp lí rõ ràng để xác định thời điểm xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng. Thông thường, quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được đặt ra khi xảy ra tranh chấp. Việc đánh giá và bảo hộ nhãn hiệu nổi tiếng chỉ được xem xét dựa trên thực tế việc sử dụng các sản phẩm mang nhãn hiệu đó. Việc đánh giá một nhãn hiệu có được coi là nổi tiếng hay không được xét trên các tiêu chí sau:

+ Số lượng người tiêu dùng liên quan đã biết đến nhãn hiệu thông qua việc mua bán, sử dụng hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc thông qua quảng cáo;

+ Phạm vi lãnh thổ mà hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu đã được lưu hành;

+ Doanh số từ việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ mang nhãn hiệu hoặc số lượng hàng hoá đã được bán ra, lượng dịch vụ đã được cung cấp;

+ Thời gian sử dụng liên tục nhãn hiệu;

+ Uy tín rộng rãi của hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu;

+ Số lượng quốc gia bảo hộ nhãn hiệu;

+ Số lượng quốc gia công nhận nhãn hiệu là nổi tiếng;

+ Giá chuyển nhượng, giá chuyển giao quyền sử dụng, giá trị góp vốn đầu tư của nhãn hiệu.

– “Quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại được xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp tên thương mại đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với tên thương mại, chủ thể có tên thương mại phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện thời gian, lãnh thổ, lĩnh vực trong đó tên thương mại đã được chủ thể đó sử dụng.” Ngay từ khi đăng ký tên thương mại tại cơ quan đăng ký kinh doanh, các chủ thể đã được yêu cầu phải chú ý đến vấn đề về sở hữu trí tuệ: tên thương mại không được trùng, dễ gây nhầm lẫn… Vì vậy, ngay từ khi việc đăng ký tên thương mại của mình được cơ quan đăng ký kinh doanh chấp nhận, các chủ thể đã xác lập quyền của mình đối với tên thương mại đó

– “Quyền sở hữu công nghiệp đối với bí mật kinh doanh được xác lập trên cơ sở hoạt động đầu tư tài chính, trí tuệ hoặc kết quả của hoạt động hợp pháp khác để tìm ra, tạo ra hoặc có được thông tin tạo thành bí mật kinh doanh và bảo mật thông tin đó mà không cần thực hiện thủ tục đăng ký tại Cục Sở hữu trí tuệ. Khi sử dụng quyền và giải quyết tranh chấp quyền đối với bí mật kinh doanh, chủ thể có bí mật kinh doanh phải chứng minh quyền của mình bằng các chứng cứ thể hiện hoạt động mà trong đó thông tin tạo thành bí mật kinh doanh được tạo ra, tìm ra, có được và biện pháp bảo mật thông tin đó.” Để bảo vệ bí mật kinh doanh, Nhà nước không yêu cầu các tổ chức, cá nhân, chủ thể kinh doanh phải đăng ký bảo hộ đối với bí mật kinh doanh của mình mà ngay từ khi được tạo ra, quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh này cũng được xác lập.

Trên đây một số thông tin hữu ích của công ty Luật Việt Phong cung cấp cho Quý khách hàng về khi nào quyền sở hữu trí tuệ được xác lập? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Khi nào quyền sở hữu trí tuệ được xác lập?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề