Không có hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc có được trả lương không?

Tóm tắt câu hỏi:

Không có hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc có được trả lương không?

Anh trai tôi làm bảo vệ cho một công ty tư nhân, thời gian là 12 tiếng 1 ca trực. Khi bắt đầu làm việc giữa hai bên không có ký kết hợp đồng nào hết. Bên công ty chỉ nói thử việc 5 ngày, nếu được sẽ nhận làm chính thức, lương 7 triệu/tháng. 5 ngày thử việc nếu được nhận sẽ tính lương bình thường, không được nhận sẽ trả 1/2 mức lương. Hết 5 ngày thử việc phía công ty không có bất kỳ thông báo gì nên anh tôi vẫn tiếp tục làm việc. Nhưng làm được 24 ngày (tính cả 5 ngày thử việc) thì anh tôi bỏ việc. Khi đó công ty nói anh tôi tự ý bỏ việc, không chịu trả lương cho anh tôi. Vậy anh tôi có quyền đòi công ty trả lương hay không? 

Người gửi: Trịnh Xuân Quyền (Hà Nội)

Không có hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc có được trả lương không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;

– Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;

2/ Xác định quan hệ lao động giữa anh bạn và công ty

Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định về thời gian thử việc như sau:

“Điều 27. Thời gian thử việc

Thời gian thử việc căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và bảo đảm các điều kiện sau đây:

1. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên;

2. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề cần trình độ chuyên môn kỹ thuật trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ;

3. Không quá 6 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Công việc của anh bạn thực hiện cho phía công ty là công việc bảo vệ, do đó, thời gian thử việc của anh bạn phải không quá 6 ngày làm việc theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Bộ luật Lao động năm 2012. Đồng thời, khoản 2 Điều 7 Nghị định số 05/2015/NĐ-CP của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động quy định: “Khi kết thúc thời gian thử việc đối với người lao động làm công việc có thời gian thử việc quy định tại Khoản 3 Điều 27 của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động phải thông báo cho người lao động kết quả công việc người lao động đã làm thử; trường hợp công việc làm thử đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động”.

Theo đó, trong trường hợp của anh bạn, khi hết 5 ngày thử việc mà phía công ty không có bất kỳ thông báo gì về kết quả thử việc và tiến hành ký kết hợp đồng thì anh bạn đương nhiên được nhận vào làm chính thức. Khi đó, quan hệ lao động giữa anh bạn và công ty được thực hiện tương tự như đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

3/ Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người lao động

Do đó, trong trường hợp anh bạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng, anh bạn phải thực hiện đúng theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này”.

Như chúng tôi đã trình ở trên, quan hệ lao động giữa anh bạn và công ty được xác định là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Mặt khác, anh bạn đã được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc như đã thỏa thuận ban đầu và chưa đến thời hạn trả lương. Do đó, anh bạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng anh bạn có nghĩa vụ báo trước cho công ty 45 ngày. Trừ trường hợp anh bạn không được đảm bảo điều kiện làm việc như đã thỏa thuận ban đầu hoặc anh bạn bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động thì chỉ cần báo trước ít nhất 3 ngày làm việc. 

3/ Quyền và nghĩa vụ của anh bạn khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Do trong thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chỉ nêu sau khi làm việc được 24 ngày (tính cả 5 ngày thử việc) thì anh bạn bỏ việc mà không nêu rõ lý do anh bạn thôi việc, khi thôi việc có thông báo cho công ty hay không, báo trước bao nhiêu ngày nên chúng tôi chưa thể tư vấn chính xác cho bạn về quyền và nghĩa vụ chính xác của anh bạn trong trường hợp này. Tuy nhiên, bạn có thể xác định căn cứ theo các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Lý do thôi việc là do anh bạn không được đảm bảo điều kiện làm việc như đã thỏa thuận ban đầu hoặc anh bạn bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động và đã báo trước cho công ty ít nhất 3 ngày làm việc.

Trường hợp này việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của anh bạn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật lao động. Do đó, công ty có nghĩa vụ trả lương cho anh bạn như đã thỏa thuận ban đầu đối với 24 ngày anh bạn đã làm việc cho công ty. Trường hợp công ty không đồng ý trả lương, anh bạn có thể khởi kiện lên Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty đặt trụ sở, yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp, nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của anh bạn.

Trường hợp 2: Lý do thôi việc là do anh bạn không được đảm bảo điều kiện làm việc như đã thỏa thuận ban đầu hoặc anh bạn bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động nhưng không báo trước cho công ty ít nhất 3 ngày làm việc hoặc nghỉ việc vì lý do khác nhưng không báo trước cho công ty 45 ngày.

Trường hợp này anh bạn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Do đó, anh bạn có các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật Lao động năm 2012:

“Điều 43. Nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.

3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này”.

Theo đó, công ty vẫn có nghĩa vụ trả lương đầy đủ cho anh bạn theo mức lương thỏa thuận ban đầu đối với 24 ngày anh bạn đã làm việc cho công ty. Tuy nhiên, anh bạn có nghĩa vụ phải bồi thường cho công ty một nửa tháng tiền lương theo thỏa thuận ban đầu và một khoản tiền tương ứng với tiền lương của anh bạn trong những ngày không báo trước.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Không có hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc có được trả lương không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Không có hợp đồng lao động, tự ý nghỉ việc có được trả lương không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề