Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như thế nào?

Posted on Tư vấn luật đất đai 387 lượt xem

Nội dung câu hỏi:

Tháng 02 năm 1992 thôn Tăng My vận động nhân dân ra làm kinh doanh tại khu trước thôn. Lúc đó toàn thôn có 30 hộ xin ra kinh doanh. Ông trưởng thôn đã giao cho các hộ diện tích đất từ 20 đến 30 mét vuông trên 1 hộ để xây cửa hàng phục vụ kinh doanh (mà không có biên bản, hợp đồng). Từ đó đến nay vừa tròn 30 năm các hộ đã xây dựng đầy đủ cửa hàng và kinh doanh ổn định. Hằng năm có đóng góp đầy đủ (tiền thuế đất) đại diện thôn thu, có biên lai và sổ ghi chép cụ thể. Nay UBND xã Nam Hồng có ý định thu hồi diện tích đất trên. Vậy chúng tôi có những quyền lợi gì? Đề nghị công ty cho chúng tôi biết để thực hiện. Xin chân thành cảm ơn công ty Luật Việt Phong!

cac truong hop nha nuoc thu hoi dat cua nguoi dan nam 2021

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Đất đai 2013

Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như thế nào?

Khoản 2 Điều 82 Luật Đất đai 2013 quy định về các trường hợp thu hồi đất mà không được bồi thường về đất như sau:

“Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

..

  1. Đất được Nhà nước giao để quản lý;”

Do đây là đất của nhà nước quản lý giao đất cho nhân dân để kinh doanh nên khi thu hồi đất sẽ không phải bồi thường về đất cho các hộ nhân dân mà chỉ bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại về tài sản, ngừng sản xuất, kinh doanh khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường.”

Điều 66 Luật Đất đai 2013 quy định về thẩm quyền thu hồi đất:

“1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;

b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

3. Trường hợp trong khu vực thu hồi đất có cả đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất hoặc ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất.”

Đối với mảnh đất của 30 hộ kinh doanh sẽ do Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu hồi chứ không phải do Ủy ban nhân dân xã ra quyết định. Ủy ban nhân dân xã ra quyết định thu hồi đất là không đúng thẩm quyền thu hồi đất.

Như vậy, do mảnh đất của 30 hộ dân này trước giờ vẫn là của nhà nước mà đây lại là đất kinh doanh không phải là đất ở nên nhà nước chỉ cần đền bù tài sản trên đất, còn việc đóng thuế là nghĩa vụ bắt buộc của các hộ dân.

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề