Những điều cần biết khi bị tạm đình chỉ công việc

Posted on Tư vấn luật lao động 236 lượt xem

Cho tôi hỏi chút ạ. Tôi có làm ở 1 công ty nhưng do bị ốm nên đã nghỉ 5 hôm. Đến hôm thứ 6 nghe nói công ty đã đình chỉ tôi. Tôi đang định cải giấy ra viện vào để hưởng ngày nghỉ. Vậy giờ công ty đã đình chỉ tôi, vậy tôi có cần cải giấy vào không? Và tôi có được hưởng số tiền những ngày tôi không đi làm không? Tôi cảm ơn nhiều.
Hoàng Thị Lương.

Bài viết liên quan:

Căn cứ pháp lý:

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: từ những dữ liệu bạn đưa ra, có thể thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề “tạm đình chỉ công việctiền lương”.

Theo quy định pháp luật hiện hành về vấn đề tiền lương khi nghỉ ngơi của người lao động, ngòai những thời gian nghỉ lễ, tết theo điều 115 BLLĐ 2012 thì người lao động sẽ có thêm những ngày nghỉ nhưng hưởng nguyên lương theo điều 111 BLLĐ 2012 quy định:

Điều 111. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc người làm việc ở những nơi có có điều kiện sinh sống khắc nghiệt theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành hoặc lao động chưa thành niên hoặc lao động là người khuyết tật;…
Ngoài ra, theo điều 129 BLLĐ 2012 quy định:

Điều 129. Tạm đình chỉ công việc

1. Người sử dụng lao động có quyền tạm đình chỉ công việc của người lao động khi vụ việc vi phạm có những tình tiết phức tạp, nếu xét thấy để người lao động tiếp tục làm việc sẽ gây khó khăn cho việc xác minh. Việc tạm đình chỉ công việc của người lao động chỉ được thực hiện sau khi tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở.

2. Thời hạn tạm đình chỉ công việc không được quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt cũng không được quá 90 ngày. Trong thời gian bị tạm đình chỉ công việc, người lao động được tạm ứng 50% tiền lương trước khi bị đình chỉ công việc.

Hết thời hạn tạm đình chỉ công việc, người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

3. Trường hợp người lao động bị xử lý kỷ luật lao động, người lao động cũng không phải trả lại số tiền lương đã tạm ứng.

4. Trường hợp người lao động không bị xử lý kỷ luật lao động thì được người sử dụng lao động trả đủ tiền lương cho thời gian bị tạm đình chỉ công việc.

Như vậy điều bạn cần làm là xin giấy xác nhận của cơ quan y tế về việc xác nhận bạn bị ốm và đã được điều trị – là trở ngại khách quan, được pháp luật quy định thuộc trường hợp không bị xử lý kỉ luật lao động. Ngoài ra bạn có thể dẫn chứng thêm quy định về thời gian “nghỉ hàng năm”. Như vậy, quyền và lợi ích của bạn trong công ty không bị xâm phạm.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về tiền lương khi bị tạm đình chỉ công tác. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Chuyên viên: Vũ Quân

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những điều cần biết khi bị tạm đình chỉ công việc
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề