Những người đồng thừa kế yêu cầu cam kết chỉ được sử dụng, không được bán có hợp pháp không?

Posted on Tư vấn luật đất đai 363 lượt xem

Tóm tắt tình huống: 

Chào Luật sư:
Trường hợp đất của em giờ em muốn sang tên em nhưng cần chữ ký của cô chú trong gia đình (vì ba em mất lúc chưa có sổ). Trong gia đình đồng ý ký nhưng bắt phải làm 1 tờ giấy cam kết chỉ được sử dụng không được bán thì cho em hỏi tờ cam kết đó có hợp pháp và có giá trị pháp lý không ạ? Nếu sau này em muốn bán hay đổi thì phải làm sao ạ? Đất này ông nội để lại cho ba em nhưng ông nội cũng không có sổ giờ ông nội bà nội và ba em đều mất. Trong trường hợp vậy nếu thưa kiện thì em có thể được thừa kế không ạ
zzzzz

Luât sư tư vấn: 

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Đất đai năm 2013;
– Bộ luật dân sự năm 2015.

2/ Những người đồng thừa kế yêu cầu cam kết chỉ được sử dụng, không được bán có hợp pháp không?

Trong trường hợp của bạn không nêu rõ một số thông tin, nên chúng tôi xin tư vấn cho bạn như sau:
Trường hợp thứ nhất, nếu cam kết về việc chỉ sử dụng đất mà không được bán đã được lập thành văn và được công chức hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật dân sự thì cam kết này là hợp pháp và có hiệu lực pháp luật. Cam kết này được xem như một loại giao dịch dân sự nên theo Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015
Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự được xác lập;
b) Chủ thể tham gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Theo đó, Cam kết đáp ứng đủ các điều kiện về năng lực chủ thể, sự tự nguyện của các bên tham gia giao dịch, mục đích và nội dung của cam kết không trái pháp luật và đạo đức xã hội; hình thức của cam kết được lập thành văn bản và có công chứng hoặc chứng thực ( điểm c khoản 3 điều 167 Luật Đất đai năm 2013). Đảm bảo nhưng điều kiện này thì cam kết sẽ có giá trị pháp lý.
Trong trường hợp này nếu bạn muốn bán hoặc đổi thì bạn đã vi phạm cam kết và phải chịu trách nhiệm đối với cam kết. Về việc chịu trách nhiệm như thế nào thì nào thì bạn có thể thỏa thuận với các bên có liên quan
Trường hợp thứ hai, Cam kết không đáp ứng đủ các điều kiện về nội dung và hình thức, tức là bạn có thể chứng minh được, cam kết không được xác lập trên sự tự nguyện hay cam kết không được công chứng hoặc chứng thực thì cam kết này không có hiệu lực pháp luật. Trong trường hợp này, bạn không phải chịu trách nhiệm với cam kết và có thể chuyển nhượng đất.
Thứ hai, về vấn đề thừa kế. Cần xác định việc ông bạn để lại đất cho bố của bạn có được lập thành di chúc hợp pháp không. Nếu có di chúc thì bạn có thể yêu cầu  chia di sản mà ông bạn để lại bố bạn theo nội dung, phần di sản này sẽ nhập vào tài sản của bố bạn trước mất. Và bạn có thể thừa kế lại tài sản của bố bạn. 
Trong trường hợp, ông bạn không để lại di chúc, hoặc di chúc không hợp pháp thì bạn vẫn có thể yêu cầu chia di sản. Nhưng việc chia di sản sẽ theo quy định của pháp luật. Mà bố bạn thuộc hàng thừa kế thứ nhất nên sẽ được chia một phần di sản và bạn có thể thừa kế lại từ bố của bạn theo quy định của pháp luật.
Tuy nhiên cần chú ý về thời hiệu yêu cầu chia di sản quy định tại khoản 1 điều 623 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định:
“1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.”
Như vậy, thời hạn  chia di sản là đất trong trường hợp của bạn là 30 năm kể từ thời điểm mở thừa kế ( thời điểm người có tài sản mất) nên bạn chỉ có thể yêu cầu chia tài sản nếu còn thời hạn.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề Những người đồng thừa kế yêu cầu cam kết chỉ được sử dụng, không được bán có hợp pháp không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Những người đồng thừa kế yêu cầu cam kết chỉ được sử dụng, không được bán có hợp pháp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề