Quy định về phá sản tổ chức tín dụng

Tóm tắt tình huống:

Về phá sản các tổ chức tín dụng thì có đặc điểm gì? 
Nội dung pháp luật điều chỉnh phá sản tổ chức tín dụng
Người gửi: Nguyễn Thanh Thành
cc 18011011501806669

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau: 

1.Căn cứ pháp luật:

Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010;
Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017, có hiệu lực từ ngày 15/01/2018; 
Luật phá sản năm 2014;
Nghị định 05/2010/NĐ-CP quy định việc áp dụng Luật phá sản đối với các tổ chức tín dụng.

2.Quy định về phá sản các tổ chức tín dụng

Theo Điều 4 Nghị định 05/2010/NĐ-CP quy định:
“Tổ chức tín dụng không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu, sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát đặc biệt thì được coi là lâm vào tình trạng phá sản.”
Theo đó, Tổ chức tín dụng bị coi là lâm vào tình trạng phá sản khi:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã có văn bản không áp dụng hoặc chấm dứt áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán hoặc chấm dứt áp dụng kiểm soát đặc biệt;
Sau khi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có văn bản trên mà tổ chức tín dụng vẫn không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn khi chủ nợ có yêu cầu.
Quy định về phá sản tổ chức tín dụng:
Chủ thể yêu cầu mở thủ tục phá sản quy định tại Điều 8 Nghị định 05/2010/NĐ-CP:
Về chủ thể có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng:
+ Chủ nợ không có bảo đảm hoặc có bảo đảm một phần của tổ chức tín dụng;
+ Người lao động làm việc trong tổ chức tín dụng;
+ Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng nhà nước, cổ đông của tổ chức tín dụng cổ phần.
Trong khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ, nếu nhận thấy tổ chức tín dụng lâm vào tình trạng phá sản, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và các cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật có nhiệm vụ thông báo bằng văn bản cho những người nêu trên biết để họ xem xét việc nộp đơn yêu cầu mở thủ
Chủ thể có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng:
+ Đại diện hợp pháp của tổ chức tín dụng có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi nhận thấy tổ chức mình lâm vào tình trạng phá sản.
+ Trường hợp tổ chức tín dụng không nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với tổ chức tín dụng đó.
Trình tự, thủ tục phá sản tổ chức tín dụng: quy định tại Nghị định 05/2010/NĐ-CP
Chủ thể có quyền hoặc có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến Tòa án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 5 Nghị định 05/2010/NĐ-CP;
Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản;
Tòa án hoặc là ra quyết định thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu có đủ điều kiện; hoặc là ra quyết định trả lại đơn yêu cầu nếu thuộc quy định tại Điều 13 Nghị định 05/2010/NĐ-CP;
Tòa án ra quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
Thông báo mở thủ tục phá sản cho các chủ thể có liên quan theo quy định tại Điều 16 Nghị định 05/2010/NĐ-CP trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày Tòa án ra quyết định;
Kiểm kê tài sản của tổ chức tín dụng, lập danh sách chủ nợ;
Tòa án tuyên bổ tổ chức tín dụng phá sản;
Hoản trả các khoản vay đặc biệt;
Thanh toán theo thứ tự thanh toán quy định tại Điều 101 Luật Phá sản năm 2014.
Thủ tục phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt: Đối với phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Các tổ chức tín dụng năm 2017 có quy định về thủ tục như sau:
Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được đề xuất của Ban kiểm soát đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước xem xét, quyết định hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương phá tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Ngân hàng Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Chính phủ quyết định chủ trương phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Ban kiểm soát đặc biệt có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt, Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam xây dựng phương án phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt trình Ngân hàng Nhà nước xem xét;
Sau đó việc phá sản tổ chức tín dụng được kiểm soát đặc biệt được thực hiện theo phương án phá sản.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về quy định về phá sản tổ chức tín dụng. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Văn Tuyết

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về phá sản tổ chức tín dụng
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề