Thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung.

Posted on Tư vấn luật dân sự 223 lượt xem

Tóm tắt tình huống

Luật sư cho tôi hỏi: Tôi với em trai tôi có thỏa thuận bán cho đối tác phần đất. Tới ngày đặt cọc thì do bận việc nên chỉ có tôi kí tên vào hợp đồng nhưng trước đó tôi có gọi điện cho em tôi và nó cũng đồng ý bán và kêu tôi kí tên. Sau đó tiền cọc tôi với em tôi mỗi người giữ một nữa. Mấy ngày sau em tôi không chịu bán nữa. Đối tác yêu cầu trả cọc và bồi thường. Nhưng em tôi không chịu thực hiện. Nói chỉ có tôi kí tên nên tôi phải chịu trách nhiệm một mình còn nó không liên quan. Xin hỏi luật sư vậy tôi phải làm sao? Tiền cọc thì tôi với em tôi mỗi người giữ một nửa, hôm kí tên tôi cũng gọi điện hỏi nó và nó cũng đồng ý bán. Cho tôi hỏi hợp đồng đặt cọc chuyển nhượng quyền sử dụng đất có cần công chứng hay không
Người gửi: Trần Đức Trung
images 1708310913145839 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật dân sự 2015.

2. Thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung.

Theo quy định của bộ luật dân sự 2015 (BLDS 2015) Điều 328 về đặt cọc như sau:
“1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Theo đó pháp luật hiện hành không quy định hợp đồng đặt cọc phải được công chứng. Chỉ cần có người làm chứng về việc giao nhận tiền thì hợp đồng này vẫn hợp pháp.
Tuy nhiên thông tin bạn đưa ra chưa thực sự đầy đủ, vì thế giả dịnh mảnh đất này đứng tên 2 anh em bạn.
Theo Điều 218 BLDS 2015 quy định về Định đoạt tài sản chung
“1. Mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền định đoạt phần quyền sở hữu của mình.
2. Việc định đoạt tài sản chung hợp nhất được thực hiện theo thỏa thuận của các chủ sở hữu chung hoặc theo quy định của pháp luật.”
Trong trường hợp giấy chứng nhận quyền sử dụng mảnh đất có đứng tên cả hai anh em thì các giao dịch về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng như toàn bộ mảnh đất đều phải có chữ ký của cả hai người trừ trường hợp một trong hai uỷ quyền cho ngừời còn lại theo hợp đồng uỷ quyền quy định tại Điều 562 BLDS 2015:
“Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
Do đó việc bạn gọi điện cho em bạn để thoả thuận trước hi ký kết vào hợp đồng đặt cọc và em bạn đã đồng ý, được coi là việc em bạn uỷ quyền cho bạn thực hiện giao dịch. Tuy nhiên cần có người làm chứng hoặc chứng cứ về việc này.
Còn việc bạn giao tiền cho em bạn, nếu bạn thực hiện qua ngân hàng thì sẽ dễ dàng chứng minh việc giao nhận tiền đó. Nếu bạn giao tiền trực tiếp thì cũng cần phải có người làm chứng hoặc chứng cứ về việc này.
Vì vậy, trường hợp này bạn nên thoả thuận lại với em bạn và nói rõ các căn cứ pháp luật cũng như bằng chứng về việc em bạn cùng thực hiện giao dịch.
Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về Thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Bảo Linh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thực hiện giao dịch liên quan đến tài sản chung.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề