Tóm tắt câu hỏi:
Tội chiếm giữ tài sản trái phép
Xin chào luật sư, em xin trình bày với luật sư câu chuyện gia đình em như sau: Bố em có vay của ông B số tiền là 100 triệu đồng để làm ăn, có ký giấy vay nợ và trả lãi hàng tháng. Nhưng do bố em làm ăn thua lỗ, nên không có tiền để trả đúng hẹn như đã ký, và có hẹn mồm với nhau là cuối năm này bố em sẽ trả hết nợ. Ngày 22/5 vừa rồi, ông B có mượn 1 chiếc xe máy Air Blade mang tên em (lúc mua xe 10/2013 là 37 triệu đồng) và ông B không trả lại xe nữa, ông B có nói là khi nào trả nợ ông B sẽ trả xe cho nhà em.
Luật sư cho em hỏi trong trường hợp này ông B có phạm luật không? Nhà em muốn lấy lại xe phải làm như thế nào? Em xin cám ơn luật sư.
Người gửi: Lê Minh Tài (Hà Giang)
Luật sư tư vấn:
Xin chào anh! Cảm ơn anh đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của anh, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho anh như sau:
1/ Căn cứ pháp lý
– Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi năm 2009
2/ Tội chiếm giữ tài sản trái phép
Căn cứ vào Điều 141 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định về tội chiếm giữ trái phép tài sản như sau
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm tài sản có giá trị từ năm triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng, cổ vật hoặc vật có giá trị lịch sử, văn hoá bị giao nhầm hoặc do mình tìm được, bắt được, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc cơ quan có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo quy định của pháp luật, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng trở lên hoặc cổ vật, vật có giá trị lịch sử, văn hoá có giá trị đặc biệt, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Theo thông tin bạn cung cấp, ông B đã mượn xe máy của bạn và không trả lại. Như vậy, ông B đã có hành vi cố tình không trả lại cho chủ sở hữu chiếc xe máy là bạn khi bạn có yêu cầu nhận lại nên ông B có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chiếm giữ trái phép tài sản. Chiếc xe máy mà ông B đang giữ của bạn có giá trị 37 triệu đồng nên theo Khoản 1 Điều 141 Bộ luật hình sự, ông B có thể bị phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm tù.
Trong trường hợp này bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của ông B gửi ra cơ quan công an quận nơi ông B cư trú để cơ quan công an tiến hành điều tra giải quyết.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Tội chiếm giữ trái phép tài sản. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)
Để được giải đáp thắc mắc về: Tội chiếm giữ tài sản trái phép
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589
Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây
CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG
Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân
Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn
Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào
Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283
hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn
- Luật Việt Phong tổ chức buổi dã ngoại cuối tuần tại TBS Riverside Garden
- Thời gian hưởng chế độ ốm đau chữa bệnh dài ngày sau khi đã được hưởng 01 lần?
- Thủ tục từ chối nhận di sản khi người nhận di sản ở nước ngoài.
- Điều kiện và thủ tục cấp giấy phép mua công cụ hỗ trợ
- Có được uỷ quyền làm lại giấy khai sinh không?