Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

Tóm tắt câu hỏi:

Vợ em mới sinh em bé và nghỉ chế độ thai sản từ ngày 14/8 và đến ngày 1/9 thì vợ em có quyết định biên chế giáo viên. Vậy bây giờ vợ em sẽ được hưởng chế độ thai sản như thế nào và hàng tháng có lương không ạ? Mong văn phòng luật sư trả lời giúp em, em xin cám ơn ạ!.
Người gửi: Nguyễn Trung Dũng
thai san 17090815392370593

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Bảo hiểm xã hội 2014;
– Bộ Luật Lao động 2012.

2. Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?

*Điều kiện hưởng:
Để được hưởng chế độ thai sản, vợ bạn cần đáp ứng quy định tại Điều 36 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Lao động nữ mang thai;
b) Lao động nữ sinh con;
c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;
d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;
đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;
e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.
2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.”
Để được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, vợ bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh con.
*Chế độ hưởng:
Về thời gian hưởng chế độ sinh con được quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014như sau:
“1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng”.
Ngoài ra, vợ bạn sẽ được hưởng trợ cấp một lần khi sinh con theo quy định tại Điều 38 Luật Bảo hiểm xã hội 2014:
“Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con”.
Như vậy, vợ bạn sẽ nhận được trợ cấp một lần cho mỗi con, với mức trợ cấp bằng 2 lần tháng lương cơ sở tại tháng vợ bạn sinh con. Xét tại tháng vợ bạn sinh con là tháng 8, theo Khoản 2 Điều 3 của Nghị định 47/2017/NĐ-CP,thì từ ngày 1/7/2017 mức lương cơ sơ sẽ là 1.300.000 đồng/tháng , do đó vợ bạn sẽ nhận được trợ cấp một lần = 2.600.000 đồng (trường hợp vợ bạn sinh một con).
Về mức hưởng chế độ thai sản được quy định tại Khoản 1 Điều 39 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:
a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;
b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;
c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.”
Theo quy định trên thì hưởng chế độ thai sản 1 tháng bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của 6 tháng cuối trước khi nghỉ việc. Do đó, mức hưởng chế độ thai sản của vợ bạn một tháng bằng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm của các tháng 8,7,6,5,4,3. Trường hợp vợ bạn đóng bảo hiểm chưa đủ 6 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản sẽ là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.
Bạn có đề cập trong tình huống là vợ bạn đến ngày 1/9 mới có quyết định biên chế giáo viên, đồng nghĩa việc trước đó vợ bạn chỉ ký hợp đồng làm việc có thời hạn với đơn vị sự nghiệp, không được hưởng lương theo chế độ viên chức nhà nước. Vợ bạn nghỉ thai sản rồi mới nhận được quyết định biên chế nên căn cứ tiền lương đóng bảo hiểm xã hội vẫn tính dựa trên tiền lương mà trước đó hàng tháng đơn vị sự nghiệp chi trả cho vợ bạn theo hợp đồng, chứ không tính theo mức lương biên chế giáo viên. Chỉ đến lúc hết thời gian nghỉ thai sản và bắt đầu đi làm thì vợ bạn mới hưởng lương theo chế độ viêc chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc không phải là Đảng viên có thể ứng cử vào chức tổ trưởng tổ dân phố không. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Trong thời gian nghỉ thai sản được quyết định biên chế giáo viên thì được hưởng chế độ thai sản như thế nào?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề