Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện để hưởng lương hưu thì phải làm thế nào?

Nội dung câu hỏi:

Tôi sinh ngày 26/3/1962. Hiện tại tôi đang giữ chức vụ Giám đốc điều hành tại Công ty cổ phần. Tính đến hiện tại, tôi đã tham gia đóng bảo hiểm xã hội được 15 năm 11 tháng và đóng bảo hiểm thất nghiệp được 13 năm 3 tháng. Tôi muốn hỏi giờ tôi đã có thể nghỉ hưu hay chưa và chế độ hưởng lương như thế nào?

photo1628084507852 1628084508170276190482

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty Luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật lao động 2019
  • Luật bảo hiểm xã hội 2014
  • Nghị định 135/2020/ND-CP quy định về tuổi nghỉ hưu
  • Nghị quyết số 93/2015/QH13 về việc thực hiện chính sách hưởng bảo hiểm xã hội một lần đối với người lao động
  • Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc
  • Thông tư 06/2021/TT-TTCP Quy định về tổ chức, hoạt động của Đoàn thanh tra và trình tự, thủ tục tiến hành một cuộc thanh tra

Quy định của pháp luật về tuổi nghỉ hưu

Căn cứ theo Điều 169 Bộ luật lao động 2019 quy định về tuổi nghỉ hưu:

“…

2.Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ.

3.Người lao động bị suy giảm khả năng lao động; làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4.Người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

5.Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Đồng thời tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định 135/2020/ND-CP cũng quy định rõ điều này:

“Điều 5. Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường

Nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường của người lao động theo khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

1.Người lao động thuộc các trường hợp dưới đây có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn nhưng không quá 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Điều 4 của Nghị định này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác:

a) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.

b) Người lao động có từ đủ 15 năm trở lên làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021.

Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành danh mục vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

c) Người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

d) Người lao động có tổng thời gian làm nghề, công việc quy định tại điểm a và thời gian làm việc ở vùng quy định tại điểm b khoản này từ đủ 15 năm trở lên.”

Theo đó, tính đến năm 2022 thì tuổi nghỉ hưu đối với nam là 60 tuổi 6 tháng. Với đặc điểm tính chất công việc của bác thì bác không thuộc các trường hợp có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn theo quy định tại Khoản 3 Điều 169.

Như vậy, hiện tại bác chưa đủ tuổi để nghỉ hưu. Tính đến ngày 26/9/2022, khi bác đủ 60 tuổi 6 tháng thì bác sẽ đủ điều kiện để nghỉ hưu.

Quy định của pháp luật về điều kiện hưởng lương hưu

Căn cứ theo Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về điều kiện hưởng lương hưu:

“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;”

Và căn cứ theo Điều 15 Thông tư 59/2015/ TT-BLĐTBXH Khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2021/ TT-TTCP:

“Điều 15. Điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động từ đủ 50 tuổi trở lên khi nghỉ việc được hưởng lương hưu nếu có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này.

2. Người lao động nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có tổng thời gian làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành và thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng lương hưu.

3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật bảo hiểm xã hội, được hướng dẫn cụ thể như sau:

a) Việc xác định là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn được căn cứ vào thời điểm trước khi nghỉ việc hưởng chế độ bảo hiểm xã hội;

b) Thời gian đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm là thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

4. Người lao động đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu mà thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc còn thiếu tối đa 06 tháng thì người lao động được lựa chọn đóng một lần cho số tháng còn thiếu với mức đóng hằng tháng bằng tổng mức đóng của người lao động và người sử dụng lao động theo mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội trước khi nghỉ việc vào quỹ hưu trí và tử tuất để hưởng lương hưu. Người lao động được hưởng lương hưu tại tháng đủ điều kiện về tuổi hưởng lương hưu.”

Khoản 2 Điều 2 Thông tư 06/2021/TT-TTCP:

“Bãi bỏ khoản 1 Điều 15; các khoản 1, 2 Điều 18 của Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH ngày 29 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.”

Như vậy, với các thông tin cung cấp thì hiện tại bác chưa đủ điều kiện được hưởng lương hưu theo các quy định trên.

Tính đến ngày 26/9/2022, khi đó bác đủ tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ điều kiện hưởng lương hưu thì sau khi chấm dứt hợp đồng, bác có thể tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện đến khi đủ 20 năm để đáp ứng đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại Điều 54 Luật bảo hiểm xã hội 2014. Phương thức đóng được quy định tại Điều 9 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện:

“a) Đóng hằng tháng;

b) Đóng 03 tháng một lần;

c) Đóng 06 tháng một lần;

d) Đóng 12 tháng một lần;

đ) Đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm một lần;

e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia bảo hiểm xã hội đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng bảo hiểm xã hội còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu.”

Ngoài ra, căn cứ theo quy định tại Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội thì người lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây mà có yêu cầu thì được hưởng BHXH 1 lần:

“1. Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;”

Như vậy, để được hưởng lương hưu sau khi đủ tuổi nghỉ hưu, bác có thể lựa chọn một trong hai cách giải quyết trên là: tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện để đủ 20 năm đóng bảo hiểm, hưởng lương hưu một lần

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề