Xử lý hành vi khai man thông tin để làm chứng minh thư và thủ tục xin cấp thẻ căn cước khi chứng minh thư bị mất

Cho em hỏi năm 2008 em có khai thêm mấy tuổi để làm chứng minh nhân dân để đi làm tại Bình Dương em sinh năm 1995 nhưng lúc đó em khai 1990. Do thời gian này em làm mất chứng minh nhân dân nên có đi làm lại; bên công an có bảo rằng năm 2008 em làm chứng minh nhân dân sinh năm 1990; năm 2009 Em làm chứng minh nhân dân sinh năm 1995 như vậy bên công an huyện bảo là trường hợp này là vi phạm. Cho em hỏi vậy cần những giấy tờ gì để có lại chứng minh nhân dân và nếu trường hợp của em bị xử phạt thì mất bao nhiêu tiền? 
Nguyễn Thị Hương

Bài viết liên quan:
 
0610 cccd 1

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Công ty Luật Việt Phong, đối với câu hỏi của bạn Công ty Luật Việt Phong xin được tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau: theo những thông tin bạn chia sẻ, chúng tôi thấy rằng bạn đang thắc mắc về vấn đề pháp lý liên quan đến xử phạt hành chính và cấp thẻ Căn cước công dân.

Như thông tin bạn đã cung cấp, bạn đã khai sai năm sinh để làm chứng minh nhân dân, từ năm 1995 khai thành năm 1990. Đây là hành vi vi phạm pháp luật, nên bạn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điểm a Khoản 3 Điều 9  Nghị định 167/2013/NĐ- CP quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình như sau:

Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
3.Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a)Khai man, giả mạo hồ sơ, cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp chứng minh nhân dân;

Như vậy, với hành vi khai man thông tin năm sinh để được cấp chứng minh nhân của bạn sẽ phải chịu mức xử phạt hành chính từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng theo quy định của pháp luật.

Khi đó hồ sơ làm chứng minh nhân dân của bạn sẽ được xem xét lại và thông tin trong hồ sơ vào năm 2008 khi bạn khai báo không đúng về năm sinh sẽ bị hủy bỏ. Chứng minh nhân dân bạn làm vào năm 2009 là chứng minh nhân dân gần nhất tính đến thời điểm hiện tại của bạn đã đúng với năm sinh của bạn. Đồng thời từ ngày 1/1/2020, Căn cước công dân đã được áp dụng trên toàn nước. Vì vậy, khi đánh mất chứng minh thư nhân dân bạn sẽ phải làm thủ tục xin cấp thẻ Căn cước công dân theo quy định tại Khoản 3 Điều 15 Thông tư 07/2016/ TT- BCA như sau: 

Điều 15. Thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân khi công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân và xác nhận số Chứng minh nhân dân cho công dân
3. Trường hợp công dân mất Chứng minh nhân dân 9 số mà làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân thì khi công dân có yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp thẻ Căn cước công dân có trách nhiệm cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân 9 số đã mất cho công dân.

Như vậy, bạn sẽ được cấp Thẻ căn cước công dân và kèm theo đó phải có Giấy xác nhận về việc mất chứng minh nhân dân. Thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân được quy định tại Điều 12 Thông tư 07/2016/TT- BCA như sau: 

Điều 12. Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân

1.Trình tự, thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân như sau:

a) Công dân điền vào Tờ khai căn cước công dân;

b) Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp thẻ Căn cước công dân kiểm tra, đối chiếu thông tin về công dân trong Tờ khai căn cước công dân với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư đã được kết nối với Cơ sở dữ liệu căn cước công dân để xác định chính xác người cần cấp thẻ và thống nhất các nội dung thông tin về công dân; trường hợp công dân chưa có thông tin hoặc thông tin có sự thay đổi, chưa được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì yêu cầu công dân xác định thông tin chính xác và xuất trình các giấy tờ hợp pháp về những thông tin cần ghi trong Tờ khai căn cước công dân để kiểm tra và cập nhật thông tin vào cơ sở dữ liệu;

Trường hợp Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu căn cước công dân chưa đi vào vận hành thì yêu cầu công dân xuất trình Sổ hộ khẩu.
c)Trường hợp công dân chuyển từ Chứng minh nhân dân 9 số, Chứng minh nhân dân 12 số sang thẻ Căn cước công dân thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ thu, nộp, xử lý Chứng minh nhân dân theo quy định tại Điều 15 của Thông tư này.

d) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân chụp ảnh, thu thập vân tay, đặc điểm nhận dạng của người đến làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân để in trên Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân và thẻ Căn cước công dân theo quy định.

Ảnh chân dung của công dân là ảnh chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự, không được sử dụng trang phục chuyên ngành khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân; riêng đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được phép mặc lễ phục tôn giáo, dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên khi chụp ảnh thẻ Căn cước công dân nhưng phải bảo đảm rõ mặt;

Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân thu nhận vân tay của công dân qua máy thu nhận vân tay; trường hợp ngón tay bị cụt, khèo, dị tật, không lấy được vân tay thì ghi nội dung cụ thể vào vị trí tương ứng của ngón đó.

đ) Cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân cấp giấy hẹn trả thẻ Căn cước công dân cho người đến làm thủ tục. Trường hợp hồ sơ, thủ tục chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn công dân hoàn thiện để cấp thẻ Căn cước công dân;

e) Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ cấp giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân (nếu có) và trả thẻ Căn cước công dân theo thời gian và địa điểm trong giấy hẹn. Nơi trả thẻ Căn cước công dân là nơi làm thủ tục cấp thẻ; trường hợp công dân có yêu cầu trả thẻ tại địa điểm khác thì công dân ghi cụ thể địa chỉ nơi trả thẻ tại Tờ khai căn cước công dân. Cơ quan nơi tiếp nhận hồ sơ trả thẻ Căn cước công dân tại địa điểm theo yêu cầu của công dân bảo đảm đúng thời gian và công dân phải trả phí dịch vụ chuyển phát theo quy định.” 

Để thực hiện thủ tục trên, bạn cần phải đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 26 Luật Căn cước công dân 2014 về Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: 

Điều 26. Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân
Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:
1.Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;
2.Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
3.Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;
4.Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ Căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Như vậy, để thực hiện xin cấp thẻ Căn cước công dân, bạn cần chuẩn bị Giấy xác nhận về việc mất chứng minh nhân dân và tờ khai thông tin theo mẫu quy định và làm theo hướng dẫn của cán bộ cơ quan quản lý căn cước công dân nơi bạn đến để thực hiện thủ tục cấp Căn cước công dân.

Trên đây là tư vấn của Công ty Luật Việt Phong về xử phạt hành chính và cấp thẻ căn cước công dân. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn bạn vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia. Nguyễn Thị Hoà (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Xử lý hành vi khai man thông tin để làm chứng minh thư và thủ tục xin cấp thẻ căn cước khi chứng minh thư bị mất
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề