Thủ tục chuyển hộ khẩu cho con

Posted on Tư vấn luật hành chính 346 lượt xem

Nội dung câu hỏi

Em mới sinh con thứ 02 năm nay và muốn nhập khẩu cho cháu theo mẹ (anh lớn đã nhập theo hộ khẩu mẹ). Tuy nhiên theo luật mới muốn nhập khẩu phải có sự đồng ý của chủ hộ, mà nhà em đang ở là nhà chung của ông bà, hiện ông bà đều đã mất và theo di chúc là nhà chia thành 6 phần cho 6 người khác nhau. Vì 1 số lý do mà không thể được cả 6 người đồng ý cho nhập khẩu nên em phải cho cháu nhập khẩu về bên nội (bố cháu vẫn hộ khẩu bên đó). Em muốn hỏi là nhập khẩu bên nội rồi sau này em muốn chuyển cháu về bên mẹ giống như anh lớn có được không và thủ tục thế nào ạ? Hai nhà thuộc 2 quận khác nhau ạ.

 

 

thu tuc nhap ho khau cho con

 

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới Luật Việt Phong! Về vấn đề của bạn, Luật Việt Phong xin được tư vấn như sau:

Căn cứ pháp lý

Luật cư trú 2020

Quy định về thủ tục chuyển hộ khẩu cho con

1. Có được chuyển hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của mẹ khi đã nhập hộ khẩu cho con theo hộ khẩu của cha?

Điều 12 Luật cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của người chưa thành niên:

“1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quđịnh.”

Điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 quy định điều kiện đăng ký thường trú như sau:

“2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;”

Điều 38 Luật cư trú 2020 quy định:

“3Kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành, Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã được cấp vẫn được sử dụng và có giá trị như giấy tờ, tài liệu xác nhận về cư trú theo quy định của Luật này cho đến hết ngày 31 tháng 12 m 2022.

Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác vi thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.

Khi công dân thực hiện các thủ tục đăng ký cư trú dẫn đến thay đi thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú thì cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thu hồi Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú đã cấp, thực hiện điều chnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định củLuật này và không cấp mi, cấp lại Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú.” 

Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thủ tục chuyển hộ khẩu đã được bãi bỏ, thay vào đó, khi bạn có nhu cầu chuyển hộ khẩu cho con sang hộ khẩu của mình thì bạn phải thực hiện thủ tục đăng ký thường trú tại cơ quan đăng ký thường trú nơi bạn cư trú.

Khi con bạn đủ điều kiện để đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 12, Điểm a khoản 2 Điều 20 Luật cư trú 2020 thì cơ quan đăng ký cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của con bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú.

2. Thủ tục thay đổi nơi thường trú

Thủ tục đăng ký thay đổi nơi thường trú được thực hiện theo quy định tại Điều 21Điều 22 Luật cư trú 2020 như sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:

  • Tờ khai thay đổi thông tin cư trú (Mẫu CT01 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2021/TT-BCA), trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản; và ý kiến đồng ý của người cha, trừ trường hợp đã có ý kiến đng ý bằng văn b
  • Giấy tờ, tài liệu chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên hộ gia đình, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú

Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ, bạn sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan công an cấp xã (cụ thể là công an phường hoặc công an quận) và nộp lệ phí theo mức quy định tại địa phương.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan công an sẽ thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của con bạn vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho bạn về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

5/5 - (2 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề