Dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không?

Tóm tắt câu hỏi:

Dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không?

Cho em xin hỏi anh trai em đã dùng chất kích thích ma tuý đá, và cũng là lần đầu tiên, bị công an bắt trong khi đó anh của em không có giấy tạm trú ở Sài Gòn, và đã bị đưa lên trung tâm cai nghiện, em làm giấy tờ ở ngoài quê để bảo lãnh anh của em ra có được không? và có bị truy tố hình sự hay không hay chỉ phạt hành chính? và nếu bị giam 15 ngày thì em có bảo lãnh được không?

Mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư, em xin cảm ơn!

Người gửi: Trần Khắc Thành (Cần Thơ)

Dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không?

( Ảnh minh họa:Internet)
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi 1900 6589

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Căn cứ pháp lý:

– Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012

– Bộ luật Hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung 2009

 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình

2/ Dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không?

Về vấn đề anh bạn có được bảo lãnh ra không? 

Theo như thông tin bạn cung cấp thì anh bạn đã dùng chất kích thích ma túy đá nhưng là lần đầu tiên, theo đó, căn cứ theo Điều 96 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định về đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc:

1. Đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc là người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện hoặc chưa bị áp dụng biện pháp này nhưng không có nơi cư trú ổn định.

2. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với các trường hợp sau đây:

a) Người không có năng lực trách nhiệm hành chính;

b) Người đang mang thai có chứng nhận của bệnh viện;

c) Phụ nữ hoặc người duy nhất đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi được Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú xác nhận.

Theo đó, đối tượng bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc khi thuộc một trong hai trường hợp sau:

Một là, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên đã bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn mà vẫn còn nghiện.

Hai là, người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên chưa bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn nhưng không có nơi cư trú ổn định.

Trong đó, giáo dục tại xã, phường, thị trấn là biện pháp xử lý hành chính áp dụng đối với các đối tượng quy định tại Điều 90 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 để giáo dục, quản lý họ tại nơi cư trú trong trường hợp nhận thấy không cần thiết phải cách ly họ khỏi cộng đồng. Theo quy định tại Điều 90 của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì người nghiện ma túy từ đủ 18 tuổi trở lên có nơi cư trú ổn định là một trong các đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn.

Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, anh bạn mới sử dụng ma túy lần đầu, không có đăng ký tạm trú ở Sài Gòn. Tuy nhiên, nếu bạn có chứng cứ chứng minh anh bạn có nơi cư trú ổn định, cụ thể là ở quê bạn có đăng ký thường trú trong hộ khẩu gia đình anh ấy, đây là chứng cứ chứng minh được anh ấy có nơi cư trú ổn định. Khi chứng minh được anh bạn có nơi cư trú ổn định rồi thì anh bạn không thuộc đối tượng áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà thuộc đối tượng áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Chính vì vậy, bạn có thể bảo lãnh cho anh bạn được về quê để được gia đình, Ủy ban nhân dân, trung tâm Y tế ở xã/phường theo dõi, quản lý. Ngược lại, nếu bạn không chứng minh được anh bạn có nơi cư trú ổn định thì anh bạn bắt buộc phải bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, lúc này bạn không thể bảo lãnh cho anh bạn.

Anh bạn có bị truy tố hình sự hay không hay chỉ phạt hành chính?

Căn cứ theo Điều 199 Bộ luật Hình sự 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009 quy định về tội sử dụng trái phép chất ma túy:

1. Người nào sử dụng trái phép chất ma túy dưới bất kỳ hình thức nào, đã được giáo dục nhiều lần và đã bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc mà còn tiếp tục sử dụng trái phép chất ma túy, thì bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm.

2. Tái phạm tội này thì bị phạt tù từ hai năm đến năm năm.

Theo đó, anh bạn là người sử dụng trái phép chất ma túy nhưng là lần đầu, chưa được giáo dục nhiều lần, chưa từng bị xử lý hành chính bằng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh bắt buộc. Do đó, anh bạn không đủ điều kiện để cấu thành tội sử dụng trái phép chất ma túy mà chỉ bị xử lý vi phạm hành chính. Đó là bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính cụ thể là bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn như phân tích ở trên. Bên cạnh đó, anh bạn sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình.

Còn trong trường hợp anh bạn bị giam 15 ngày thì nếu đủ điều kiện bảo lãnh thì bạn vẫn có thể được bảo lãnh anh bạn ra. Bởi lẽ anh bạn chỉ bị xử lý vi phạm hành chính, không phạm tội nên bạn có thể bảo lãnh anh bạn.

Trên đây là tư vấn  của công ty Luật Việt Phong về dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Dùng ma túy đá bị bắt thì có được bảo lãnh không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề