Quy định về việc trưng dụng đất theo pháp luật hiện hành

Tóm tắt tình huống:

Tôi có mảnh đất đồi rộng hơn 1000 m2 nằm ngay gần sát mặt đường vừa được quy hoạch xong để trồng keo. Người của ủy ban xã vào yêu cầu tôi giao mảnh đất đồi đó và nói là trưng dụng đất để xây trụ sở ủy ban xã. Tôi không đồng ý, người của ủy ban dọa sẽ cưỡng chế. Cho tôi hỏi:
+ Người của ủy ban làm vậy đúng hay sai theo quy định?
+ Ủy ban đã cho người nhổ keo của tôi để giải phóng mặt bằng khi tôi không giao đất, tôi muốn yêu cầu bồi thường có được hay không?
Người gửi: Nguyễn Thị Dung
dat 1707171724293718

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến luật Việt Phong. Về vấn đề của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn giúp bạn như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Luật Đất đai 2013.

2. Quy định về việc trưng dụng đất

Căn cứ khoản 1, 2, 3 – Điều 72 – Luật Đất đai 2013 quy định về trưng dụng đất:
“1. Nhà nước trưng dụng đất trong trường hợp thật cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh hoặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai.
2. Quyết định trưng dụng đất phải được thể hiện bằng văn bản; trường hợp khẩn cấp không thể ra quyết định bằng văn bản thì người có thẩm quyền được quyết định trưng dụng đất bằng lời nói nhưng phải viết giấy xác nhận việc quyết định trưng dụng đất ngay tại thời điểm trưng dụng. Quyết định trưng dụng đất có hiệu lực thi hành kể từ thời điểm ban hành.
Chậm nhất là 48 giờ, kể từ thời điểm quyết định trưng dụng đất bằng lời nói, cơ quan của người đã quyết định trưng dụng đất bằng lời nói có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản việc trưng dụng đất và gửi cho người có đất trưng dụng.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền quyết định trưng dụng đất, quyết định gia hạn trưng dụng đất. Người có thẩm quyền trưng dụng đất không được phân cấp thẩm quyền cho người khác.”
Dựa theo quy định trên, nhà nước chỉ trưng dụng đất khi thật cần thiết vì mục đích quốc phòng, an ninh hặc trong tình trạng chiến tranh, tình trạng khẩn cấp, phòng, chống thiên tai. Vậy nên, người của Ủy ban phường muốn trưng dụng đất, yêu cầu bạn giao đất để xây dựng trụ sở là trái với quy định của pháp luật. Bạn có thể khiếu nại lên Chủ tịch ủy ban xã hoặc lên cấp trên trực tiếp của xã đó về việc trưng dụng đất không đúng mục đích. 
Việc trưng dụng đất trái quy định gây thiệt hại về tài sản của bạn, bạn có thể yêu cầu Ủy ban xã đó bồi thường thiệt hại về phần tài sản bị thiệt hại theo quy định tại Điều 6 – Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước 2009:
“1. Việc xác định trách nhiệm bồi thường của Nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án phải có các căn cứ sau đây:
a) Có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi của người thi hành công vụ là trái pháp luật và thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường quy định tại các điều 13, 28, 38 và 39 của Luật này;
b) Có thiệt hại thực tế do hành vi trái pháp luật của người thi hành công vụ gây ra đối với người bị thiệt hại.”
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về việc trưng dụng đất. Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Trần Đạt

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về việc trưng dụng đất theo pháp luật hiện hành
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề