Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không?

Tóm tắt câu hỏi:

Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không?

Chào luật sư, luật sư cho tôi hỏi vấn đề như sau: Bác tôi là một nông dân sống độc thân, chỉ có 1,5 hecta đất trồng lúa đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thời hạn còn lại 13 năm. Nay, do tuổi già sức yếu bác không thể tiếp tục sản xuất nông nghiệp được nữa. Vì vậy muốn cho thuê diện tích đất này để lấy tiền trang trải tuổi già. Hỏi việc cho thuê của bác có hợp pháp không? Mong luật sư giải thích rõ. Tôi xin cảm ơn!

Người gửi: Đào Bá Lộc (Quảng Bình)

Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không?

 

Luật sư tư vấn:

Xin chào bạn ! Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lý

– Luật Đất đai năm 2013

2/ Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không?

Theo như thông tin bạn cung cấp, có thể xác định được đất mà bác bạn đang sử dụng hiện nay là đất nông nghiệp với diện tích là 1,5 hecta và còn thời hạn sử dụng 13 năm, đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 129 Luật Đất đai năm 2013 quy định về hạn mức đất nông nghiệp:

1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp như sau:

a) Không quá 03 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long;

b) Không quá 02 héc ta cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.

Như vậy, có thể nhận thấy, đất nông nghiệp mà bác bạn sử dụng thuộc hạn mức mà Nhà nước cho phép.Trong trường hợp này, để xác định được việc cho thuê có hợp pháp hay không, cần xác định được loại đất mà bác bạn đang sử dụng là đất được giao hay đất thuê. Vì thông tin bạn cung cấp không đầy đủ, do đó, trường hợp này sẽ được giải quyết như sau:

Trường hợp một, đất nông nghiệp bác bạn sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao trong hạn mức; đất được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; đất nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, nhận thừa kế theo quy định tại Khoản 1 Điều 179 Luật Đất đai 2013. Theo đó, bác bạn sẽ có quyền cho thuê diện tích đất đó theo điểm d khoản 1 Điều này: “Cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư tại Việt Nam thuê quyền sử dụng đất“. Trong trường hợp này, việc bác bạn cho thuê diện tích đất là hoàn toàn hợp pháp.

Trường hợp hai, đất nông nghiệp mà bác bạn sử dụng là đất được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm. Căn cứ theo khoản 2 Điều 179 Luật Đất đai năm 2013, vì bác bạn thuê đất trả tiền hàng năm, do đó, pháp luật không cho phép người thuê đất trả tiền hàng năm lại đi cho người khác thuê lại đất mà mình thuê từ nhà nước. Chính vì vậy,  bác bạn chỉ được phép cho thuê tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê theo quy định của pháp luật về dân sự chứ không được phép cho thuê diện tích đất này. Trong trường hợp này, việc cho thuê đất là không hợp pháp, không đúng quy định của pháp luật.

Như vậy, căn cứ và từng trường hợp cụ thể đã phân tích ở trên, việc cho thuê diện tích đất nông nghiệp của bác bạn có thể hợp pháp hoặc không hợp pháp tùy thuộc vào loại đất mà bác ấy sử dụng.

Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không? Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.

 

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Cho thuê diện tích đất trồng lúa có hợp pháp không?
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề