Quy định về sa thải người lao động

Tóm tắt tình huống:

Quy định về sa thải người lao động

Vào ngày 15 tháng 2 tôi có nghỉ làm để khám bệnh và qua hôm sau tôi vào làm lại có đem giấy bệnh vào nhưng công ty không chịu ký và trừ tôi 3 ngày, nói là tôi mua giấy giả. Tiếp mấy ngày sau đó tôi xuống ca không xin phép thì công ty đuổi việc. Xuống ca có nghĩa là công ty yêu cầu làm việc 8 tiếng làm hết 4h30 nếu có hàng thì công ty kêu tăng ca làm thêm giờ. Tôi không làm mà bỏ về. Công ty đuổ việc nhưng lại không thanh toán đủ lương, trừ 3 ngày. Tôi có yêu cầu công ty là phải trả đủ lương cho tôi không trừ ngày nhưng công ty không chịu trả. Như vậy công ty có bắt buộc phải trả cho tôi không.
Người gửi: Nguyễn Thị Vân
sa thai

Luật sư tư vấn

Xin chào chị! Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi của mình tới luật Việt Phong. Về câu hỏi của chị, công ty luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn cho chị như sau:

1. Căn cứ pháp lý

– Bộ luật Lao động năm 2012;
– Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật Lao động;

2. Quy định về sa thải người lao động

Sa thải là một hình thức kỷ luật lao động. Người sử dụng lao động được áp dụng hình thức sa thải đối với người lao động như sau:
“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động.”
Như vậy căn cứ vào những thông tin mà bạn cung cấp thì tôi chưa biết được rằng việc làm thêm giờ đã được hai bên thỏa thuận chưa, chị đã đồng ý về quy định làm thêm giờ chưa. Mặt khác chị bị ốm và nghỉ việc để đi khám bệnh, có xác nhận của cơ sở y tế song công ty không chấp nhận. Do vậy dù chị có lý do chính đáng hay không chính đáng thì việc tự ý bỏ việc 03 ngày/1 tháng cũng chưa đủ căn cứ để người sử dụng lao động sa thải chị. Đối chiếu với quy định trên thì trường hợp của chị cũng không  thuộc một trong các trường hợp liệt kê khác, nên việc sa thải chị như vậy là trái với quy định của pháp luật. Việc sa thải người lao động phải tuân theo một trình tự nhất định, không thể buộc người lao động nghỉ việc luôn.
Điều 33 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định  về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sa thải trái pháp luật như sau:
“Người sử dụng lao động phải khôi phục quyền và lợi ích của người lao động bị vi phạm do quyết định xử lý kỷ luật lao động hoặc quyết định tạm đình chỉ công việc hoặc quyết định bồi thường thiệt hại của người sử dụng lao động. Trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động.
Theo đó, trường hợp kỷ luật lao động bằng hình thức sa thải trái pháp luật thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện các quy định các Khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 42 của Bộ luật Lao động 2012.
Tại Điều 42 Bộ luật lao động 2012 quy định:
“Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.
3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động…”
Như vậy ngoài việc được nhận 03 ngày lương bị trừ, chị còn được nhận các khoản bồi thường khác.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về Quy định về sa thải người lao động. Chúng tôi hi vọng rằng chị có thể vận dụng các kiến thức kể trên đểsử dụng trong công việc và cuộc sống. Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn chị vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của Công tyLuật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn Hương Diền

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Quy định về sa thải người lao động
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề