Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Tóm tắt câu hỏi

Cơ quan tôi đang làm việc là đơn vị sự nghiệp, thời gian làm việc 5 ngày/tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật, thường là làm việc 22 ngày/tháng, vừa qua có người trong cơ quan bị ốm đã được điều trị khỏi và được BHXH tỉnh thanh toán chế độ trợ cấp BHXH 13 ngày theo giấy được nghỉ hưởng chế độ BHXH do Bác sỹ cho phép trong đó có 02 ngày là ngày thứ 7, vậy cơ quan tôi còn phải trả cho người lao động bao nghiêu ngày lương nữa thưa Luật sư. Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: Thanh Thảo
bao hiem xa hoi 1710101003339316 1

Luật sư tư vấn

Xin chào bạn! Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình tới Luật Việt Phong. Về câu hỏi của bạn công ty Luật Việt Phong xin tư vấn và hướng dẫn bạn như sau:

1/ Cơ sở pháp lí

-Luật Bảo Hiểm xã hội năm 2014;
– Nghị định 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn luật Bảo hiểm xã hội bắt buộc;
– Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH hướng dẫn luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2/  Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.

Do thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi chưa đầy đủ, đó là thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người lao động là bao nhiêu? Và đây có phải là mắc căn bệnh cần điều trị dài ngày  do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành không? vì vậy bạn cần căn cứ vào thời gian và mức hưởng chế độ ốm đau theo luật Bảo hiểm xã hội như sau:
Thứ nhất, phải căn cứ vào thời gian tham gia đóng bảo hiểm để xác định số ngày được hưởng bảo hiểm trong một năm.
Căn cứ theo quy định tại Điều 26 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định về thời gian hưởng chế độ ốm đau 
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a) Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;
b) Làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số từ 0,7 trở lên thì được hưởng 40 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 50 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 70 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên.
2. Người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được hưởng chế độ ốm đau như sau:
a) Tối đa 180 ngày tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần;
b) Hết thời hạn hưởng chế độ ốm đau quy định tại điểm a khoản này mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.
3. Thời gian hưởng chế độ ốm đau đối với người lao động quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Luật này căn cứ vào thời gian điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Như thông tin mà bạn cung cấp thì cơ quan bạn đang làm việc là đơn vị sự nghiệp, thời gian làm việc 5 ngày/tuần nghỉ thứ 7 và chủ nhật, thường là làm việc 22 ngày/tháng  thì đây thuộc trường hợp quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 26 Luật Bảo Hiểm xã hội 
“1. Thời gian tối đa hưởng chế độ ốm đau trong một năm đối với người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d và h khoản 1 Điều 2 của Luật này tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần và được quy định như sau:
a.Làm việc trong điều kiện bình thường thì được hưởng 30 ngày nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm; 40 ngày nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm; 60 ngày nếu đã đóng từ đủ 30 năm trở lên;”
Thứ hai, cần phải xác định mức hưởng chế độ ốm đau cho người lao động làm việc ở chế độ bình thường. Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định 
“Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2 Điều 26, Điều 27 của Luật này thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.
Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.”
Cụ thể sẽ được tính theo công thức như sau:
Mức hưởng chế độ ốm đau = Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 75% xSố ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau
Số ngày nghỉ việc được hưởng chế độ ốm đau được tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần. Còn đối vói trường hợp nghỉ hưởng chế độ ốm đau khi người lao động nghỉ việc do mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành thì được tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ tết và ngày nghỉ hàng tuần.
Từ những căn cứ trên nếu nhân viên của công ty bạn nghỉ ốm thì thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau sẽ không tính ngày nghỉ lễ, nghỉ tết tức là sẽ không tính ngày thứ 7 và chủ nhật. Tuy nhiên đối với bệnh cần điều trị dài ngày thì sẽ được tính cả ngày nghỉ lễ, tết và nghỉ hàng ngày.
Trên đây là tư vấn của công ty Luật Việt Phong về vấn đề thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014.Chúng tôi hi vọng rằng quý khách có thể vận dụng các kiến thức kể trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.Nếu có vấn đề pháp lý nào khác cần tư vấn quý khách vui lòng gọi điện tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 của công ty Luật Việt Phong để gặp luật sư tư vấn và chuyên viên pháp lý.
Chuyên viên: Nguyễn THị Quỳnh

Bài viết được thực hiện bởi: Luật sư. Nguyễn Văn Đại (Công ty Luật TNHH Việt Phong)

Để được giải đáp thắc mắc về: Thời gian hưởng chế độ ốm đau và mức hưởng chế độ ốm đau được quy định như thế nào trong luật Bảo hiểm xã hội 2014.
Vui lòng gọi Tổng đài luật sư tư vấn pháp luật 24/7: 1900 6589

Để gửi Email tư vấn pháp luật, Báo giá dịch vụ pháp lý hoặc đặt Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp.
Vui lòng click tại đây

CÔNG TY LUẬT TNHH VIỆT PHONG

 Hà Nội – Biệt thự 2.11 đường Nguyễn Xuân Khoát, KĐT Ngoại Giao Đoàn, Q. Bắc Từ Liêm
– Số 82 Nguyễn Tuân, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân

 Bắc Giang – 65-67 khu Minh Khai, Thị trấn Chũ, huyện Lục Ngạn

 Hưng Yên – Số 73 đường Nguyễn Văn Linh, Phường Bần Yên Nhân, Thị xã Mỹ Hào

Vui lòng đánh giá bài viết

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề