Yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản và cách thức xử lý của pháp luật

Nội dung câu hỏi:

Chào anh/chị, mình có giao dịch với Bạn A qua kênh mạng xã hội Facebook, vì tin tưởng nên mình đã chuyển cho Bạn A số tiền là 1.250.000 với mong muốn Bạn A sẽ gửi cho mình món hàng mà mình đã đặt tương đương với số tiền mình gửi Bạn A. Nhưng ngày hôm sau mình phát hiện bạn A đã xoá tài khoản Facebook và cầm tiền chạy mất. Sau khi mình đăng bài tìm kiếm bạn A, đã có 2 người khác vào nói cũng đã bị bạn A lừa số tiền 1.200.000 và 650.000 (Tổng tiền Bạn A lừa cả 3 người là 3.100.000). Hiện tại cả 3 người chỉ có số tài khoản ngân hàng mà bạn A đã yêu cầu chuyển tiền vào và tên của bạn A. Vậy cho mình hỏi với thông tin và số tiền mà bạn A đã lừa để chiếm đoạt tài sản nhiều người thì có thể lập đơn để báo lên cơ quan chức năng giải quyết và A sẽ bị xử lý như thế nào? Mình xin cảm ơn. 

lua dao qua mang 1911172503

Luật sư tư vấn:

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017
  • Nghị định 144//ND-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.

Yếu tố cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Để cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, hành vi vi phạm phải đáp ứng các yếu tố: “dùng thủ đoạn gian dối” và “chiếm đoạt tài sản của người khác”

Khách thể tội phạm: là quyền sở hữu tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền,…

Chủ thể của tội phạm: là bất kỳ người nào từ đủ 16 tuổi trở lên, có năng lực trách nhiệm hình sự.

Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi và bổ sung năm 2017 thì người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc trường hợp quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

Mặt khách quan của tội phạm: là hành vi chiếm hữu tài sản trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách gian dối. Đó là hành vi dùng thủ đoạn gian dối làm cho người khác tự nguyện giao tài sản cho người có hành vi gian dối để họ chiếm đoạt.

Thủ đoạn gian dối được thể hiện qua các hành vi khác nhau như bằng lời nói, bằng viết thư, bằng hình ảnh,…  nhằm đánh lừa chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản tin đó là sự thật. Hiện nay, thủ đoạn lừa đảo của tội phạm rất tinh vi, tội phạm thường thực hiện hành vi lừa đảo trên các trang mạng xã hội hoặc các trang web, sau khi đã chiếm đoạt được tài sản, tội phạm sẽ cắt đứt mọi liên hệ với người bị hại và thường người bị hại không biết hoặc biết những thông tin không chính xác về tội phạm.

Mặt chủ quan của tội phạm: tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là hoàn toàn trái với pháp luật, lường trước được hậu quả và mong muốn hậu quả xảy ra.

Mối quan hệ nhân quả: hành vi lừa đảo để chiếm đoạt tài sản của người khác là nguyên nhân cơ bản, trực tiếp dẫn đến thiệt hại về tài sản.

Như vậy, với hành vi nêu trên của bạn A thì hành vi này đã thỏa mãn điều kiện cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo quy định tại Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Do đó, bạn hoàn toàn có thể lập đơn tố  hành vi vi phạm này của A  kèm theo bằng chứng theo quy định của Luật Tố cáo để chứng minh việc tố cáo của bạn là hợp pháp và gửi đến cơ quan chức năng để họ tiếp nhận và giải quyết.

Mức hình phạt đối với tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản

Đối với hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản của người khác lần đầu với tài sản bị lừa đảo có trị giá dưới 02 triệu, không phải phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, không gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội) thì bị phạt hành chính.

Theo điểm c khoản 1 Điều 15 Nghị định 144/2021/ND-CP quy định, phạt tiền từ 02 – 03 triệu đồng đối với hành vi dùng thủ đoạn gian dối để chiếm đoạt tài sản của người khác.

Đối với hành vi cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017, người phạm tội bị xử lý như sau:

“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Tái phạm nguy hiểm;

đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

g) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này;

c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”

Với hành vi của A, A sẽ bị kết án về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo Khoản 1 Điều 174 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.

4/5 - (1 bình chọn)

Nếu có vướng mắc bạn vui lòng liên hệ với Luật sư 1900 633 283

hoặc Bạn có thể click vào các ô dưới đây để gửi Email cho chúng tôi, Luật Việt Phong luôn sẵn sàng để hỗ trợ bạn

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Bài viết cùng chủ đề